Triển vọng sản xuất kinh doanh 2024-2026 của PETRONAS (Kỳ III)

06:00 | 13/08/2024

8,876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PETRONAS đã và đang nuôi dưỡng những tài năng thông qua các sáng kiến ​​giáo dục và đào tạo mạnh mẽ, dành nguồn lực cho việc phát triển nguồn nhân lực của Malaysia…

Bài 3: Điều hướng quá trình chuyển đổi nhân tài

Những thách thức và cơ hội trong lĩnh vực OGSE: Bối cảnh thay đổi mang đến cả thách thức và cơ hội cho lĩnh vực OGSE, bao gồm hành trình hướng tới chuyển đổi năng lượng với các mô hình kinh doanh mới, tích hợp công nghệ kỹ thuật số và các giải pháp thay thế carbon thấp hơn. Khi các vấn đề về môi trường và bền vững trở nên nổi bật, nhu cầu về nhân tài có trình độ ngày càng trở nên cấp thiết, đồng thời phải cạnh tranh với các nền kinh tế tự do và các lĩnh vực công nghiệp khác. Những nhân tài có kiến ​​thức chuyên môn sâu rộng và chuyên sâu đều cần phải có bộ kỹ năng và năng lực mới để hoạt động trong bối cảnh hiện tại, vì nếu không làm như vậy có thể cản trở năng suất, điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của lĩnh vực. Để duy trì tính cạnh tranh trong môi trường đầy biến động này, lĩnh vực OGSE phải ưu tiên thu hút và giữ chân những nhân tài có năng lực phù hợp.

Triển vọng sản xuất kinh doanh 2024-2026 của PETRONAS (Kỳ III)

Bối cảnh nhân tài dầu khí gặp khó khăn với khoảng cách năng lực ngày càng tăng và tình trạng thiếu năng lực: Trong lĩnh vực dầu khí năng động của Malaysia, việc tuyển dụng và giữ chân thành công những nhân tài hàng đầu có liên quan là điều tối quan trọng để duy trì tăng trưởng và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, một cuộc khảo sát nội bộ do PETRONAS thực hiện đã tiết lộ những thách thức lớn trong việc tuyển dụng và giữ chân các chuyên gia lành nghề, với lý do khoảng cách về năng lực và việc làm cạnh tranh trong lĩnh vực.

Để đảm bảo cung cấp nhân tài ổn định, lĩnh vực phải hợp tác cùng nhau để thu hút quần chúng ngay từ cấp học đối với mối quan tâm về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM). Điều này có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác với các trường học và đại học để cho phép sinh viên tiếp cận với nhu cầu của lĩnh vực cũng như nhiều công việc dành cho họ. Sử dụng các ví dụ và kinh nghiệm thực tế, chương trình giảng dạy có thể được điều chỉnh để sinh viên thực hiện các thí nghiệm dựa trên lĩnh vực, quan sát, đặt câu hỏi, kiểm tra ý tưởng, suy nghĩ sáng tạo và sử dụng trực giác của mình, một ngày nào đó sẽ dẫn đến các giải pháp cho lĩnh vực.

Áp dụng chiến lược hợp tác hướng tới tư duy tiến bộ và bước đi chiến lược có thể mang lại lợi ích không chỉ cho một tổ chức riêng lẻ mà còn cho lĩnh vực dầu khí và năng lượng rộng lớn hơn. Đã đến lúc các bên trong lĩnh vực cùng tạo ra một nhóm nhân tài để giải quyết các thách thức về nhân tài.

PETRONAS đã và đang nuôi dưỡng những tài năng thông qua các sáng kiến ​​giáo dục và đào tạo mạnh mẽ, dành nguồn lực cho việc phát triển nguồn nhân lực của Malaysia nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước và nhu cầu của lĩnh vực năng lượng với các sáng kiến ​​tăng cường kiến ​​thức của PETRONAS như: Khám phá PETRONAS @Schools (DPS); tài trợ giáo dục; tài trợ các tổ chức dạy nghề và hỗ trợ đào tạo (VISTA).

Lĩnh vực này cũng được kêu gọi thúc đẩy và hỗ trợ các sinh viên tốt nghiệp các trường giáo dục và đào tạo kỹ thuật-dạy nghề (TVET) để đáp ứng nhu cầu về nhân tài. Sự hợp tác giữa tất cả các bên liên quan là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp các modules đào tạo và chứng nhận phù hợp cho trình độ chuyên môn phù hợp. Ngoài ra, PETRONAS cũng đã kêu gọi các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác các cơ sở TVET để gắn kết cả nhân tài và nhu cầu lĩnh vực dầu khí.

Từ góc độ đào tạo, lĩnh vực này được khuyến khích nâng cao nhận thức về các ưu đãi do Tổng Công ty phát triển nguồn nhân lực (HRD Corp) cung cấp về thuế đối với các khóa đào tạo kỹ năng mềm cụ thể và các chương trình phát triển chuyên môn địa phương. Đề cập đến phân tích khảo sát tương tự do PETRONAS thực hiện trong năm nay, 80% số người được hỏi đã biết về các khoản thuế này. Tuy nhiên, chỉ có 52% được đăng ký với cơ quan chính phủ. Đáng chú ý, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cho thấy mức độ tận dụng lợi ích của HRD Corp thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. 18% doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa biết đến các sáng kiến ​​mà HRD Corp cung cấp. Đầu vào từ các lĩnh vực công nghiệp, HRD Corp và các cơ quan chính phủ có liên quan là rất quan trọng để đánh giá các chương trình đào tạo lại các nhóm kỹ năng trong lĩnh vực, đặc biệt là những lĩnh vực dự kiến ​​sẽ suy giảm.

Nuôi dưỡng nhân tài OGSE- Trách nhiệm tập thể: Giải quyết khoảng cách cung-cầu nhân tài là rất quan trọng cho sự bền vững lâu dài của lĩnh vực dầu khí với vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước, điều này đòi hỏi nỗ lực phối hợp của tất cả mọi người trong lĩnh vực để tăng cường nâng cao năng suất và năng lực. Đầu tư vào phát triển nhân tài của lĩnh vực thông qua nâng cao năng lực, năng lực và định mức năng suất cũng như hợp tác với các nhà hoạch định chính sách, nhà cung cấp đào tạo và nhà giáo dục sẽ đảm bảo lĩnh vực OGSE trở nên cạnh tranh toàn cầu hơn, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo dựng con đường hướng tới sự bền vững. Mỗi nỗ lực nhỏ đều là một bước tiến quan trọng, không chỉ đem lại thành công cho lĩnh vực mà còn thúc đẩy các mục tiêu rộng lớn hơn về thực hành kinh doanh có trách nhiệm, đồng thời đảm bảo một hệ sinh thái OGSE bền vững và linh hoạt để thúc đẩy lĩnh vực tiến lên trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng.

PETRONAS cũng đã hợp tác với HRD Corp và Hội đồng dịch vụ dầu khí và năng lượng Malaysia (MOGSC) để giải quyết nhu cầu phát triển nhân tài trong các lĩnh vực tương ứng thông qua việc phát triển phiên bản thứ hai của khuôn khổ kỹ năng công nghiệp. Sáng kiến ​​này giúp phân bổ nguồn thu và tài trợ đào tạo kịp thời cho đúng nhân tài thông qua các nhà cung cấp đào tạo có năng lực và nhằm mục đích tăng số lượng lực lượng lao động có tay nghề của Malaysia kịp thời theo yêu cầu của lĩnh vực. Phiên bản thứ hai của khuôn khổ kỹ năng công nghiệp bao gồm các bộ kỹ năng cốt lõi và theo yêu cầu trong lĩnh vực OGSE, đồng thời các lĩnh vực trọng tâm quan trọng đã được xác định và nâng cao. Một bổ sung mới cũng như các chương trình chứng nhận cũng đã được kết hợp. Với những cải tiến được đề xuất, có một số bộ kỹ năng như: Kiểm tra hàn; phun thủy lực; cách nhiệt; phun nổ và sơn.

Tuấn Hùng

PETRONAS

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00