Triển vọng sản xuất kinh doanh 2024-2026 của PETRONAS (Kỳ I)

05:00 | 11/08/2024

13,704 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập lần thứ 50 (17/8/1974-17/8/2024), vừa qua, hãng dầu khí quốc gia Malaysia PETRONAS đã phát hành ấn phẩm “Báo cáo triển vọng hoạt động sản xuất kinh doanh, giai đoạn 2024 - 2026”. Nhằm tìm hiểu về mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh dầu khí của PETRONAS hiện nay, xin trân trọng giới thiệu với quý độc giả những nội dung chính của bản báo cáo trên, để tham khảo.

Bài 1: Đáp ứng sự đổi mới sáng tạo - Tổng quan lĩnh vực dầu khí

Tập trung vào an ninh năng lượng

Hiện cuộc xung đột địa chính trị ở châu Âu và khu vực Trung Đông đã khiến thị trường dầu khí rơi vào tình trạng khó khăn, trong bối cảnh quan ngại việc nguồn cung có thể bị gián đoạn. Giá cả năng lượng cao hơn do những xung đột này có thể làm chậm đà tăng trưởng kinh tế tại thời điểm lãi suất đang ở mức cao hơn do nỗ lực kiềm chế lạm phát của các ngân hàng trung ương. Lãi suất cao đang khiến chi phí đầu tư đứng ở mức cao, tuy nhiên nhu cầu về an ninh năng lượng đã khiến các bên tham gia phải đầu tư ngay hôm nay để đảm bảo nguồn cung tiếp tục đến tay người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng của họ. Trên toàn cầu, các công ty dầu khí lớn đã đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng (FID) đối với các dự án bị tạm dừng trong đại dịch COVID-19 khi triển vọng nhu cầu ngắn hạn được cải thiện.

Triển vọng sản xuất kinh doanh 2024-2026 của PETRONAS (Kỳ I)

Việc vật lộn với chi phí ngày càng gia tăng đã khiến cho các doanh nghiệp đang khai thác công nghệ phải cài đặt lại giới hạn giá cả dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí. Đầu tư vào công nghệ là chìa khóa để cải thiện an toàn và hiệu quả sản xuất kinh doanh dầu khí. Hoạt động bền vững, trong đó mọi bên tham gia trong lĩnh vực dầu khí đều thực hiện và áp dụng các biện pháp cắt giảm khí thải và cắt giảm chất thải là những điều tối quan trọng để thể hiện động thái quyết định của lĩnh vực nhằm duy trì tính phù hợp khi quá trình chuyển đổi năng lượng hiện đang tăng tốc. Khi nhu cầu dầu đạt đỉnh đang ngày càng nhanh chóng đến gần, lĩnh vực dầu khí cuối cùng sẽ phải dựa vào những thùng dầu được sản xuất với chi phí thấp nhất và lượng khí thải thấp nhất có thể. Với tư cách là đối tác trong việc thăm dò và sản xuất những chiếc thùng dầu thô này, hãng Petroliam Nasional Bhd (PETRONAS) sẽ dẫn đầu cuộc chơi thông qua việc triển khai công nghệ một cách nhanh chóng giúp làm giảm chi phí, nâng cao kỹ năng của nhân tài trong một thế giới có nhịp độ nhanh hơn và sở hữu tư duy linh hoạt để chống lại tác động của biến đổi khí hậu.

Khí đốt tự nhiên là nhiên liệu chính, đặc biệt đối với các thị trường mới nổi, để đáp ứng mục tiêu giảm phát thải. Đối với PETRONAS, khí đốt chiếm hơn một nửa danh mục dầu khí và sở hữu nguồn nhiên liệu then chốt trong quá trình chuyển đổi năng lượng và các đối tác của PETRONAS cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Malaysia và các quốc gia khác đạt được an ninh năng lượng thông qua khí đốt tự nhiên. Khi dầu mất đi sức hút trong lĩnh vực giao thông vận tải, việc chuyển đổi sử dụng nó sẽ đến từ lĩnh vực hạ nguồn, nơi dầu cũng đã có những bước nhảy vọt trong việc theo đuổi sự bền vững. Điều này cũng làm tăng nhu cầu về bao bì và vật liệu nhẹ hơn, đòi hỏi lĩnh vực hóa dầu phải tiếp tục đổi mới.

Lộ trình chuyển đổi năng lượng quốc gia (National Energy Transition Roadmap-NETR) nhằm thúc đẩy chương trình nghị sự tăng trưởng xanh và bền vững của quốc gia:

Lộ trình chuyển đổi năng lượng quốc gia (NETR) được Chính phủ Malaysia phát triển để đẩy nhanh các sáng kiến ​​chuyển đổi năng lượng, đồng thời nó còn đóng một vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn quá trình chuyển đổi của Malaysia từ nền kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch truyền thống chuyển sang nền kinh tế xanh có giá trị cao. NETR yêu cầu cách tiếp cận toàn quốc, bao gồm Chính phủ liên bang và tiểu bang, lĩnh vực công nghiệp, công chúng và cộng đồng quốc tế. Hiện mười dự án xúc tác hàng đầu trong NETR sẽ giải quyết sáu đòn bẩy chuyển đổi năng lượng; Di chuyển xanh, năng lượng sinh học, hydro, hiệu quả năng lượng (EE), năng lượng tái tạo (RE) và sử dụng và công nghệ lưu trữ carbon (CCUS). Cam kết của Malaysia nhằm mục tiêu tăng cường hơn nữa bởi NETR, trong đó đưa ra khuôn khổ cho các chương trình hỗn hợp năng lượng quốc gia, cắt giảm phát thải khí nhà kính GHG và các chương trình chuyển đổi năng lượng.

Tuấn Hùng

PETRONAS

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 03:00