Triển vọng quốc tế giữa năm 2021: Xây dựng đường ống và xu hướng thị trường (phần I)

08:27 | 02/09/2021

861 lượt xem
|
(PetroTimes) - (Petrotimes) - Tạp chí Pipeline&Gas Journal số tháng 8/2021 có bài phân tích tổng quát về hoạt động xây dựng đường ống dầu và khí toàn cầu 6 tháng đầu năm 2021 và xu hướng thị trường trong thời gian tới, cập nhật thông tin tại một số địa bàn trên thế giới. Để góp phần thông tin tới bạn đọc, Petrotimes xin giới thiệu một số nội dung chính.

Thị trường toàn cầu đang hồi phục sau đại dịch Covid-19

Sau giai đoạn xuống đáy do đại dịch Covid-19, thị trường toàn cầu đang hồi phục với nhu cầu năng lượng tiếp tục tăng, nhưng các nhà sản xuất dầu và khí đốt về cơ bản vẫn thận trọng khi cam kết tài chính. Giá cả đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều năm và kho dự trữ dầu vẫn chưa khôi phục từ mức thấp lịch sử. Với dự báo nhu cầu cao hơn, lĩnh vực trung nguồn toàn cầu có triển vọng sáng sủa và gia tăng kỳ vọng về sự phục hồi liên tục trong vài năm tới, với hoạt động xây dựng sẽ tập trung nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng khí tự nhiên. Bên cạnh đó, tốc độ và mức độ của sự phục hồi vẫn chưa chắc chắn và có thể sẽ rất khác nhau giữa các nền kinh tế, giữa các khu vực khác nhau.

Triển vọng quốc tế giữa năm 2021: Xây dựng đường ống & Xu hướng thị trường (phần I)
LNG nhập khẩu tại Nhà máy điện Hokkaido, Nhật Bản. Ảnh: Kyodo.

Động lực thúc đẩy thị trường

Theo Báo cáo thị trường khí đốt hàng quý mới nhất của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) công bố tháng 7/2021, nhu cầu khí đốt toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng 3,6% trong năm 2021, trước khi giảm xuống mức tăng trưởng trung bình 1,7% trong ba năm tiếp theo. Sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021 ​​sẽ nâng nhu cầu khí đốt lên trên mức trước đại dịch, sau đó là mức tăng vừa phải hơn đến năm 2024. Tăng trưởng nhu cầu khí đốt tự nhiên trong năm 2021 về cơ bản phản ánh sự phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19, và sẽ được duy trì trong những năm tiếp theo, với tỷ lệ cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và sự chuyển đổi từ các nhiên liệu gây ô nhiễm hơn, như than và dầu, sang khí đốt tự nhiên trong các ngành phát điện, công nghiệp và giao thông vận tải. Theo Westwood Global Energy Group, tổng chi tiêu vốn trên toàn thế giới cho việc lắp đặt đường ống dự kiến ​​sẽ tăng 10% trong năm nay, sau khi giảm gần 30% trong năm 2020; khu vực Bắc Mỹ, châu Á, Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ chiếm 3/4 tổng Capex (chi tiêu vốn) để xây dựng đường ống mới trong giai đoạn 2021-2025.

Nhu cầu LNG tăng đột biến

Một báo cáo gần đây của Morgan Stanley cho biết nhu cầu LNG tăng đột biến là một dấu hiệu khác cho thấy sự phục hồi kinh tế và nhu cầu cơ sở hạ tầng trong tương lai. Nhu cầu LNG toàn cầu tiếp tục gây bất ngờ với chiều hướng tăng, đặc biệt là ở Trung Quốc. Morgan Stanley cho biết thị trường LNG toàn cầu sẽ tiếp tục chứng kiến ​​sự phát triển vượt bậc đến năm 2025, với nhu cầu dự kiến tăng gấp hai lần nguồn cung, dẫn đến sự thiếu hụt công suất vào năm 2023. Đây là một xu hướng tích cực đối với hoạt động xây dựng LNG ở Mỹ và các quốc gia xuất khẩu LNG khác. Nhu cầu ngày càng tăng đối với LNG và cơ sở hạ tầng khí tự nhiên là động lực chính cho hoạt động xây dựng đường ống hiện tại và trong kế hoạch trên toàn thế giới. Westwood cho biết, cơ sở hạ tầng khí đốt sẽ chiếm 66% tổng số dự kiến ​​lắp đặt đường ống mới đến năm 2025.

Một số thông tin cập nhật về phát triển khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương

IEA dự báo một nửa nhu cầu khí đốt tự nhiên gia tăng trên toàn thế giới tới năm 2024 đến từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu khí đốt và LNG, đang dẫn đầu sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng khí đốt trong khu vực. Morgan Stanley cho biết nhập khẩu LNG của Trung Quốc tăng 27% trong 5 tháng đầu năm 2021, so với cùng kỳ năm 2020, là mức tăng trưởng vượt trội nhất khu vực. China Oil & Gas Piping Network Corp. (PipeChina) bắt đầu xây dựng một đường ống trị giá 1,31 tỷ USD (8,5 tỷ NDT), dài 414 km để chuyển khí tự nhiên từ nhà ga LNG 2,2 triệu tấn mỗi năm ở Thiên Tân đến Tây An, Hà Bắc. Đường ống này sẽ kết nối với đường ống Power of Siberia của Gazprom cung cấp khí đốt cho Trung Quốc từ cuối năm 2019, và các đường ống nội địa cung cấp khí đốt từ Khu tự trị Tân Cương.

Triển vọng quốc tế giữa năm 2021: Xây dựng đường ống và xu hướng thị trường (phần I)
Đường ống dẫn khí Power of Siberia trên lãnh thổ của Nga. Ảnh: Gazprom.

Đường ống Power of Siberia dài 3.000 km vận chuyển khí đốt từ các mỏ Chayandinskoye và Kovytka ở Siberia, tới Hắc Long Giang và đến Cát Lâm và Liêu Ninh, dự kiến ​​sẽ tăng dần lên 38 Bcm/năm vào năm 2025, có thể đưa Trung Quốc trở thành khách hàng khí đốt lớn thứ hai của Nga, sau Đức. Gazprom đã nghiên cứu khả thi dự án Power of Siberia 2, cung cấp tới 50 Bcm/năm khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc qua đường Mông Cổ. Thời gian triển khai của dự án sẽ phụ thuộc vào tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu và khu vực. Trung Quốc đã mở rộng lưu lượng khí đốt tự nhiên trong năm nay lên 2 Bcm/năm thông qua một đường ống dẫn khí dài 591 km mới được đặt ở tỉnh Hồ Nam, là một phần trong dự án đường ống quốc gia Xin-Yue-Zhe khổng lồ dài 4.159 km, kết nối sản xuất khí đốt ở khu vực tây bắc của Tân Cương đến trung tâm sản xuất phía nam tỉnh Quảng Đông.

Tại Ấn Độ, cơ sở hạ tầng đường ống dẫn khí đang được mở rộng đáng kể khi nước này muốn tăng gấp đôi tỷ trọng khí đốt trong hỗn hợp năng lượng của mình lên 15% vào năm 2030. Các công ty đang đầu tư 60 tỷ USD vào mạng lưới mở rộng các cơ sở nhập khẩu LNG ở phía Tây Ấn Độ và xây dựng các đường ống kết nối chúng đến các bang trước năm 2024. Trong số các dự án lớn hiện đang được công ty khí đốt lớn nhất Ấn Độ Gail Ltd xây dựng, dự án đường ống Urja Ganga dài 2.660 km sẽ kết nối các bang miền đông Bihar, Tây Bengal, Jharkhand và Odisha, với công suất 16 MMscf/d (452,034 MMcm/d), một lượng khí bằng khoảng 10% tổng lượng tiêu thụ hàng ngày của Ấn Độ.

(Còn nữa)

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,660 ▲210K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660 ▲210K
Trang sức 99.9 14,650 ▲210K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,660 ▲210K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 21:45