Triển vọng kinh doanh 2021: Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt?

19:04 | 16/01/2021

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp hội viên HANOIBA đã được lắng nghe phân tích kinh tế đa chiều dưới góc nhìn chuyên gia - những người nghiên cứu chuyên sâu, cũng như doanh nhân - những con người trực tiếp lăn lộn với thương trường, nhằm chia sẻ trải nghiệm được/mất; cùng với đó là bài học rút ra từ những biến động của năm 2020, đồng thời, phân tích xu thế của thị trường năm 2021.

Chiều 16/1, Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội (HANOIBA) tổ chức tọa đàm Triển vọng kinh doanh 2021 với chủ đề “Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt?”. Đây là hoạt động thường niên của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội được tổ chức đều đặn trong nhiều năm qua.

Ông Trần Đăng Nam - Phó Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội phát biểu mở đầu tọa đàm

Phía chuyên gia kinh tế có Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thọ Đạt - Thành viên tổ tư vấn Kinh tế của Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Về phía doanh nhân tham gia trao đổi có ông Nguyễn Xuân Phú - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Sunhouse (Shark Phú); ông Phạm Thanh Hưng - Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Thế Kỷ Cengroup (Shark Hưng); bà Đỗ Thị Thu Hà - Phó Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Phó Tổng Giám đốc phụ trách VP Hà Nội Công ty TNHH KPMG; ông Nguyễn Xuân Hoàng - Ủy viên BCH Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Phó Chủ tịch HĐQT Công ty CP MISA; Điều phối tọa đàm là ông Lê Trí Thông - Tổng Giám đốc Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ).

Phát biểu mở đầu tọa đàm, ông Trần Đăng Nam - Phó Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội - Trưởng Ban tổ chức chương trình cho biết, 2020 là một năm thật đặc biệt, không chỉ ở Việt Nam và toàn thế giới. Đại dịch Covid-19 như một "cơn bão" đã thay đổi toàn bộ phương diện kinh tế lẫn đời sống xã hội.

"Chưa bao giờ chúng ta được chứng kiến công cuộc "thay đổi để thích ứng" diễn ra trên quy mô toàn cầu. Tất cả các ngành nghề, tất cả các quốc gia đều phải thay đổi để tồn tại. Để chúng ta có thể gặp gỡ nhau trong dịp đặc biệt này, để doanh nghiệp của mỗi chúng ta có thể trụ vững và phát triển, chắc chắc các anh chị em doanh nhân đã phải trải qua rất nhiều khó khăn", Phó Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội chia sẻ.

Bên cạnh đó, ông Trần Đăng Nam nhận định "trong nguy có cơ", chúng ta vẫn nhìn thấy nhiều điểm sáng, nhiều tấm gương doanh nghiệp có sự khởi sắc ấn tượng. Đặc biệt tinh thần đoàn kết của các bạn bè doanh nhân trong năm vừa qua là một điểm sáng không thể không nhắc đến.

Trong khuôn khổ tọa đàm, Phó Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội hy vọng các doanh nghiệp cùng tham gia trao đổi, thảo luận tích cực với những chuyên gia, doanh nhân đầy kinh nghiệm để rút ra những bài học, đưa ra hướng phát triển phù hợp cho tổ chức của mình và giai đoạn tới.

Tại tọa đàm, đại diện cho phía doanh nghiệp, Phó Tổng Giám đốc phụ trách VP Hà Nội Công ty TNHH KPMG Đỗ Thị Thu Hà đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về tác động của đại dịch toàn cầu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua, đồng thời đánh giá cơ hội và rủi ro gia nhập thị trường của doanh nghiệp Việt. Đại diện KPMG cũng đưa ra nhận định và khuyến nghị cho năm 2021.

Về phía chuyên gia nghiên cứu chính sách và tư vấn cho Chính phủ, Giáo sư - Tiến sỹ Trần Thọ Đạt đánh giá toàn diện những biến động xã hội, kinh tế, chính trị thế giới ảnh hưởng tới doanh nghiệp Việt Nam, cũng như hiệu quả của gói cứu trợ của Chính phủ. Là thành viên nhóm tư vấn của Chính phủ nghiên cứu tác động của chính sách, Giáo sư - Tiến sỹ Trần Thọ Đạt đã ghi nhận những đề xuất hỗ trợ của doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp trên thế giới.

Trong phần thảo luận, các diễn giả, doanh nhân chia sẻ bối cảnh biến động toàn cầu gây ra các thách thức trong hoạt động quản trị vận hành và chuỗi cung ứng. Đại diện từ phía doanh nghiệp công nghệ cũng lý giải tại sao chuyển đổi số là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp Việt cần làm gì để quá trình chuyển đổi số được áp dụng và thực thi một các hiệu quả. Các thương hiệu Việt cần có những chuyển mình như thế nào, quản lý vận hành ra sao để đứng vững trước thị trường đầy biến động, làm thế nào để không bị các doanh nghiệp nước ngoài "thâu tóm"...

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 18:45