Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp

07:21 | 25/11/2020

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên, mô hình kết hợp giữa gian hàng trực tuyến và trực tiếp tại Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020 sẽ diễn ra từ ngày 3 đến 5/12 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC), TP Hồ Chí Minh do Công ty Vinexad (Bộ Công thương) phối hợp cùng Sở thương mại Tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc) tổ chức.
Vietnam Medipharm Expo 2020: Đẩy mạnh giao thương trên nền tảng sốVietnam Medipharm Expo 2020: Đẩy mạnh giao thương trên nền tảng số
Vietnam Expo 2020: Phát triển tiềm lực nội địa và kết nối từ xa với doanh nghiệp quốc tếVietnam Expo 2020: Phát triển tiềm lực nội địa và kết nối từ xa với doanh nghiệp quốc tế
Việt Nam-Algeria tăng cường xúc tiến thương mại, đầu tưViệt Nam-Algeria tăng cường xúc tiến thương mại, đầu tư
Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp

Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang tại Việt Nam với khẩu hiệu “ZHEJIANG MADE-ALL NEED” là thông điệp về chất lượng sản phẩm được tín nhiệm trong hệ thống các doanh nghiệp mà Sở Thương mại tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc) giới thiệu tới Việt Nam. Triển lãm được tổ chức trong bối cảnh đặc biệt khi mà công tác phòng chống dịch Covid-19 của Việt Nam và Trung Quốc đã đạt được kết quả bước đầu, sử dụng hình thức đặc biệt trên nền tảng kết hợp gian hàng kết nối trực tuyến và trực tiếp đảm bảo an toàn và hiệu quả cho khách giao dịch thương mại.

Với chủ đề “Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp”, triển lãm sẽ quy tụ hàng loạt các thương hiệu hàng đầu của tỉnh Chiết Giang trên thị trường quốc tế, trưng bày quy mô 100 gian hàng, trong đó không thể không kể đến Tạp đoàn ALIBABA - một sàn thương mại điện tử hàng đầu thế giới với sự tham gia của 240 quốc gia và hơn 12 triệu người đăng ký. Tại triển lãm, Tập đoàn ALIBABA sẽ tổ chức hội thảo với chủ đề “Hậu Covid-19 - Nắm bắt cơ hội toàn cầu cùng Alibaba.com”, nhằm tạo cơ hội giao lưu cùng những diễn giả hàng đầu về thương mại điện tử và tìm hiểu những bí quyết thành công trong kinh doanh nội địa và quốc tế. Sự kiện phù hợp với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu muốn mở rộng thị trường ra thể giới.

Được biết, Chiết Giang là tỉnh có lợi thế xuất khẩu, ngoại thương lớn, năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đạt 3,08 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu đứng đầu cả nước. Từ đầu năm 2020 đến nay, mặc dù Chiết Giang chịu ảnh hưởng lớn của dịch Covid-19 nhưng do công tác phòng chống dịch được ứng phó mạnh mẽ và đạt kết quả tốt, các chỉ số phát triển kinh tế, xã hội đang dần ổn định và tăng trở lại, đặc biệt là ngoại thương. Trong 7 tháng năm 2020, tổng giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh Chiết Giang đạt 257,2 tỷ USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kinh tế tỉnh Chiết Giang đã đạt được mức tăng trưởng phục hồi thuyết phục trong thời gian ngắn vừa qua.

Là đối tác thương mại chiến lược của tỉnh Chiết Giang, ASEAN ngày càng có vị thế và vai trò nổi bật trong cấu trúc kinh tế và thương mại của tỉnh Chiết Giang. Tính đến nửa đầu năm, nhập khẩu và xuất khẩu của tỉnh Chiết Giang sang ASEAN tăng 16,31%, trong đó nhập khẩu từ ASEAN tăng 17,19%, và xuất khẩu sang ASEAN tăng 15,85%. Cơ điện là mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực của tỉnh Chiết Giang, với tổng lượng xuất nhập khẩu đạt khoảng 37% tổng lượng xuất nhập khẩu toàn tỉnh.

Ban Tổ chức hy vọng thông qua triển lãm, các sản phẩm chất lượng đến từ Chiết Giang sẽ được giới thiệu toàn diện đến các nước Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là một thị trường chiến lược của tỉnh Chiết Giang. Với mục tiêu 2 bên cùng nhau nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế và thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại lên một tầm cao mới.

N.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 20:45