TP HCM: Tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn 9 tháng đầu năm đạt 903.652 tỉ đồng

16:12 | 02/10/2018

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của UBND TP HCM, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 9 tháng đầu năm ước đạt 903.652 tỉ đồng, tăng 7,89% (cùng kỳ tăng 7,87%).   
tp hcm tong san pham noi dia tren dia ban 9 thang dau nam dat 903652 ti dongCơ hội tìm hiểu nhiều chương trình học bổng tại Nhật Bản
tp hcm tong san pham noi dia tren dia ban 9 thang dau nam dat 903652 ti dongTPHCM: Đường Hoa Nguyễn Huệ Tết Kỷ Hợi mở cửa trong 7 ngày
tp hcm tong san pham noi dia tren dia ban 9 thang dau nam dat 903652 ti dongTPHCM tăng phí giữ xe từ hôm nay ngày 1/10
tp hcm tong san pham noi dia tren dia ban 9 thang dau nam dat 903652 ti dongTP HCM huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội

Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 8,0%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,92%, khu vực nông nghiệp tăng 6,18%, thuế sản phẩm tăng 7,44%.

Về cơ cấu ngành trong GRDP, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 61,2%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 23,0%, khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng 0,7%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 15,1%.

Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh là 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố như thương mại, tài chính - ngân hàng - bảo hiểm, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải - cảng - kho bãi, khoa học - công nghệ, kinh doanh bất động sản, giáo dục và y tế. Tỷ trọng 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu chiếm tỷ trọng cao nhất 55,9% trong tổng GRDP. Trong đó, 3 nhóm ngành bất động sản, thương mại và vận tải kho bãi tiếp tục chiếm tỷ trọng cao 33,7% trong tổng GRDP.

tp hcm tong san pham noi dia tren dia ban 9 thang dau nam dat 903652 ti dong
Nhóm ngành bất động sản, thương mại và vận tải kho bãi tiếp tục chiếm tỷ trọng cao 33,7% trong tổng GRDP (ảnh: Thiên Thanh)

Về tốc độ phát triển dịch vụ, một số ngành có mức tăng cao hơn so cùng kỳ như thương mại tăng 9,1% (cùng kỳ tăng 8,1%); du lịch tăng 9,0% (cùng kỳ tăng 5,0%); thông tin và truyền thông tăng 7,2% (cùng kỳ tăng 6,5%); tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản có mức tăng tương đương cùng kỳ. Riêng ngành vận tải kho bãi tăng 7,4% (cùng kỳ tăng 10,5%); giáo dục - đào tạo tăng 8,9% (cùng kỳ tăng 9,2%), khoa học công nghệ tăng 7,2% (cùng kỳ tăng 8,3%); y tế tăng 7,5% (cùng kỳ tăng 9,8%).

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 9 tháng đầu năm ước đạt 28,2 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,7%). Nếu không tính giá trị dầu thô, kim ngạch ước đạt 26,2 tỷ USD, tăng 10,0% (cùng kỳ tăng 15,0%).

Thị trường xuất khẩu một số nước tăng nhanh như: Indonesia tăng 62,5%; Đài Loan (Trung Quốc) tăng 64,4%; Úc tăng 47%; Ấn Độ tăng 39,9%... Riêng thị trường Mỹ, Đức, Malaysia, Singapore… xuất khẩu chậm lại.

Một số mặt hàng xuất khẩu được duy trì và có mức tăng như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 26,5%, tăng 13,9%; gạo chiếm 2,7%, tăng 9,3%; rau quả chiếm 1,8%, tăng 29,8%; thủy sản chiếm 2,6%, tăng 13,9%...

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm ước đạt 34,8 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 16,9%). Mặt hàng nhập khẩu nhiều từ các quốc gia: Trung Quốc tăng 20,1%; Malaysia tăng 18,9%… Ngành hàng nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất như máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 22,0%; chất dẻo nguyên liệu tăng 7,8%…

Thiên Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45