TP HCM kêu gọi đầu tư hơn 56 ngàn tỷ vào các dự án chống ngập và xử lý nước thải

18:45 | 09/08/2018

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 9/8, Thành ủy TP HCM đã tổ chức "Hội nghị mời gọi đầu tư các giải pháp chống ngập và xử lý nước thải TP HCM" nhằm kêu gọi doanh nghiệp, chuyên gia trong và ngoài nước nghiên cứu, đề xuất giải pháp đầu tư các dự án thuộc Chương trình giảm ngập nước của TP theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

Tham dự hội nghị có Bí thư Thành ủy Thành phố Nguyễn Thiện Nhân; Phó Chủ tịch UBND Thành phố Trần Vĩnh Tuyến cùng lãnh đạo nhiều Bộ, ngành, Đại sứ quán Hà Lan, các nhà đầu tư, tổ chức tài chính, nhà khoa học, chuyên gia, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Theo đó, TP HCM mời gọi đầu tư 17 dự án, trong đó có 7 dự án xây dựng hệ thống thu gom, nhà máy xử lý nước thải; 6 dự án cải tạo, nạo vét các tuyến kênh rạch và 3 dự án đê bao cùng các cổng kiểm soát triều vòng ngoài của TP.

tp hcm keu goi dau tu 17 du an chong ngap va xu ly nuoc thai
Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân trao đổi với các doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học tại hội nghị

Trong Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016-2020 của TP với mục tiêu tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng ngập nước tại lưu vực trung tâm TP và một phần của 5 lưu vực ngoại vi (Bắc, Tây, Nam, một phần Đông Bắc, Đông Nam) tổng diện tích rộng khoảng 550km2, với quy mô dân số khoảng 6,5 triệu người; đồng thời cải thiện môi trường nước, tăng không gian trữ nước và tạo cảnh quan đô thị, góp phần cải thiện đời sống dân sinh, bảo vệ môi trường TP.

Trong giai đoạn 2016-2020, TP đặt ra chỉ tiêu giải quyết 13/17 tuyến đường ngập nước do mưa, 23/23 tuyến đường ngập nước đã xử lý tạm bằng giải pháp cấp bách trước đây, 179/179 tuyến hẻm và 9 tuyến đường ngập nước do triều cường; xây dựng 7 nhà máy xử lý nước thải.

Chương trình giảm ngập là 1 trong 7 chương trình đột phá của TP trong giai đoạn 2016-2020 có tổng nhu cầu vốn lên đến 73.411 tỉ đồng. Tuy nhiên, ngân sách TP chỉ cân đối khoảng 16.338 tỉ đồng, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu 588 tỉ đồng, còn lại phải kêu gọi nguồn xã hội hóa (PPP) khoảng 20.283 tỉ đồng, vận đồng nguồn vốn ODA (kết hợp PPP) khoảng 36.152 tỉ đồng.

Qua hội nghị, nhiều nhà đầu tư có thể lựa chọn những dự án phù hợp với khả năng của mình để cùng chung sức với TP từng bước giải quyết tình trạng ngập nước, xử lý nước thải, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển chung của TP.

tp hcm keu goi dau tu 17 du an chong ngap va xu ly nuoc thaiXử lý chống ngập cho sân bay Tân Sơn Nhất
tp hcm keu goi dau tu 17 du an chong ngap va xu ly nuoc thaiTP HCM kỳ vọng vào hồ điều tiết chống ngập nước
tp hcm keu goi dau tu 17 du an chong ngap va xu ly nuoc thaiTP HCM kiến nghị Thủ tướng cho phép ưu tiên các dự án chống ngập

Thiên Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00