TP HCM giải đáp vướng mắc cho nhà đầu tư nước ngoài

08:06 | 31/08/2013

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 30/8, UBND TP HCM tổ chức hội nghị giữa lãnh đạo thành phố và các nhà đầu tư nước ngoài nhằm lắng nghe ý kiến và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi hơn.

Tại hội nghị, đại diện Hiệp hội doanh nghiệp Châu Âu (Eurocham), Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn TP HCM đã nêu ra những vướng mắc trong quá trình hoạt động và đề nghị UBND TP HCM, Cục Đầu tư nước ngoài và các sở, ngành liên quan nhanh chóng đưa ra những biện pháp giải quyết để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Hội nghị giữa lãnh đạo TP HCM và các nhà đầu tư nước ngoài

Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản ông Yamaguchi Kimio nhận định: Môi trường đầu tư tại Việt Nam vẫn không được như các nhà đầu tư kỳ vọng. Cụ thể như: dịch vụ logistic còn kém phát triển, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu, vấn đề mất an toàn giao thông, thủ tục hành chính phức tạp, chồng chéo, chi phí không chính thức cao, thiếu lao động có tay nghề, thiếu sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài trong các chính sách về đất đai, vốn... Do đó, rất cần các cuộc trao đổi giữa doanh nghiệp với lãnh đạo các cơ quan ban ngành để kịp thời giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Bà Nicola Connolly – Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Eurocham cho biết: Hiện nay, Eurocham có hơn 750 doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam, là đối tác đầu tư vào Việt Nam lớn thứ 2 sau Nhật Bản, tạo ra hơn 150.000 việc làm cho người lao động; có đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.

Trong tháng 8/2013, Eurocham đã thực hiện một cuộc khảo sát về chỉ số kinh doanh của các doanh nghiệp Châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam, kết quả khảo sát cho thấy hiện doanh nghiệp quan ngại nhiều hơn về môi trường đầu tư của nước ta, đặc biệt là mức độ lạm phát và triển vọng của kinh tế vĩ mô. Có khoảng 1/5 doanh nghiệp cân nhắc việc chuyển kinh doanh sang một thị trường ASEAN khác.

Theo khảo sát trên, đánh giá tích cực của doanh nghiệp về tình hình kinh doanh giảm từ 43% xuống còn 38%, đánh giá tiêu cực tăng từ 25% lên 28% so với cuộc khảo sát thực hiện trong quý 2/2013. Cùng với đó, các kế hoạch đầu tư được báo cáo giảm, thể hiện qua số doanh nghiệp hy vọng tăng đầu tư tại Việt Nam giảm 8%. Những con số này cho thấy xu hướng các doanh nghiệp Châu Âu đang ngày càng thận trọng hơn trong việc đầu tư.

Tại hội nghị, nhiều doanh nghiệp đã đưa ra những vướng mắc cụ thể của doanh nghiệp mình và đề nghị UBND TP HCM xem xét giải quyết, trong đó đa số các vướng mắc liên quan đến thủ tục đăng ký đầu tư, thủ tục thuê đất, thuế, hải quan. Doanh nghiệp cho rằng, các cơ quan hành chính nhà nước nên tăng cường hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật chứ không chỉ chờ doanh nghiệp sai rồi xử phạt, đồng thời thủ tục nên chú trọng hơn về mặt bản chất hạn chế những nội dung chỉ mang tính hình thức không cần thiết. Các chính sách mới được đưa ra không nên hạn chế hoạt động doanh nghiệp mà nên theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.

Phó Chủ tịch UBND TP HCM Lê Mạnh Hà nhìn nhận, còn nhiều bất cập trong chính sách đầu tư cần phải được thay đổi. Hiện nay, quá trình giải quyết vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp còn chậm, nhiều văn bản các cơ quan quản lý đưa ra không hợp lý nhưng quá trình sửa đổi rất lâu, có khi phải mất cả năm hoặc mấy năm mới thay đổi được… Tuy nhiên, nếu có sự quyết tâm, làm quyết liệt thì thời gian giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp sẽ được rút ngắn. Do đó, doanh nghiệp cần mạnh nêu ra những điều bất hợp lý, ảnh hưởng đến hoạt động của mình để các cơ quan ban ngành xem xét giải quyết. Chính phủ và các bộ ngành đều rất thiện chí trong việc giải quyết những khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00