Top 10 doanh nghiệp được người lao động muốn làm việc nhất

18:02 | 05/09/2016

636 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mạng việc làm số 1 Đông Nam Á JobStreet.com Việt Nam vừa công bố bảng xếp hạng 10 công ty được người lao động lựa chọn là nơi mong muốn làm việc nhất. 

Cuộc khảo sát được thực hiện trong quý 2/2016 trên 2.500 người lao động từ nhiều ngành nghề và lĩnh vực hoạt động.

Dẫn đầu bảng xếp hạng là đại gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh Công ty Unilever Việt Nam; xếp vị trí thứ 2 và 3 là Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn Vingroup – CTCP, hai doanh nghiệp niêm yết trong nước có vốn hóa lớn trên thị trường hiện tại. 4 vị trí kế tiếp thuộc lĩnh vực công nghệ chia đều cho cả doanh nghiệp “nội” lẫn “ngoại” với sự góp mặt của Samsung, FPT, Viettel và Intel. Ba đại diện cuối danh sách top 10 tiếp tục thuộc về lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh là Nestle, P&G, Suntory PepsiCo.

Khảo sát cũng cho thấy các công ty được người lao đông mong muốn làm việc nhất hoạt động chủ yếu trong 4 lĩnh vực: hàng tiêu dùng nhanh, công nghệ thông tin – viễn thông, bán lẻ và tài chính – ngân hàng.

top 10 doanh nghiep duoc nguoi lao dong muon lam viec nhat

Cơ hội thăng tiến là một trong những yếu tố thu hút người lao động

Song song với việc tổng hợp bảng xếp hạng những doanh nghiệp được người lao động mong muốn làm việc nhất, JobStreet.com Việt Nam cũng tìm hiểu thêm những lý do khiến các doanh nghiệp trên trở nên ‘hot’ đến như vậy.

Khá bất ngờ khi các yếu tố liên quan đến lương, thưởng và phúc lợi không phải là những yếu tố hàng đầu được người lao động lựa chọn. Theo đó, có cơ hội rộng mở để phát triển, thăng tiến nghề nghiệp là yếu tố được nhiều người lao động ưu tiên (chiếm 50,7% tổng số bình chọn). Yếu tố thứ hai khiến người lao động mong muốn được làm việc tại các doanh nghiệp trên là cơ hội được đào tạo một các chuyên nghiệp (44.8%). Các yếu tố về phúc lợi hấp dẫn (44,3%) và mức lương cạnh tranh (33,5%) lần lượt đứng ở vị trí thứ 3 và 4.

Trong cùng khảo sát tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, chỉ có người lao động tại Thái Lan chọn việc có cơ hội thăng tiến là ưu tiên hàng đầu tương tự với Việt Nam. Malaysia, Indonesia đều chọn lương thưởng, phúc lợi là yếu tố thu hút nhất khi làm việc cho các công ty hàng đầu. Riêng Singapore, người lao động của quốc gia này có mức quan tâm giữa môi trường làm việc (72%) và lương thưởng, phúc lợi ngang nhau (71%).

Qua khảo sát cho thấy, lương thưởng và phúc lợi ở Việt Nam không phải là yếu tố tiên quyết để thu hút người lao động. Các doanh nghiệp Việt có thể sử dụng nhiều biện pháp khác để tuyển được các nhân tài chất lượng thay vì chỉ tập trung đến mức lương quảng cáo. Theo đó, đầu tư cho con người bằng việc xây dựng hướng phát triển sự nghiệp rõ ràng, có chế độ đào tạo tốt,… là yếu tố quan trọng trong thu hút và giữ chân được nhân tài cho hiện tại và tương lai.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16807 17388
CAD 18672 18950 19571
CHF 32272 32655 33314
CNY 0 3570 3690
EUR 30149 30423 31454
GBP 34846 35239 36172
HKD 0 3201 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15463 16053
SGD 19961 20243 20773
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26325
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,267 35,363 36,257
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,575 32,677 33,494
JPY 178.12 178.45 185.97
THB 768.03 777.52 831.81
AUD 16,840 16,901 17,372
CAD 18,914 18,975 19,528
SGD 20,137 20,200 20,876
SEK - 2,690 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,201
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,458 15,601 16,053
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,389 30,413 31,647
TWD 816.06 - 987.25
MYR 5,789.33 - 6,531.78
SAR - 6,860.22 7,221.65
KWD - 83,381 88,794
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25985 25985 26360
AUD 16757 16857 17419
CAD 18868 18968 19523
CHF 32566 32596 33470
CNY 0 3616.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30467 30567 31345
GBP 35197 35247 36360
HKD 0 3330 0
JPY 177.9 178.9 185.41
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15596 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20143 20273 21003
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 09:00