Top 10 doanh nghiệp được người lao động muốn làm việc nhất

18:02 | 05/09/2016

634 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mạng việc làm số 1 Đông Nam Á JobStreet.com Việt Nam vừa công bố bảng xếp hạng 10 công ty được người lao động lựa chọn là nơi mong muốn làm việc nhất. 

Cuộc khảo sát được thực hiện trong quý 2/2016 trên 2.500 người lao động từ nhiều ngành nghề và lĩnh vực hoạt động.

Dẫn đầu bảng xếp hạng là đại gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh Công ty Unilever Việt Nam; xếp vị trí thứ 2 và 3 là Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn Vingroup – CTCP, hai doanh nghiệp niêm yết trong nước có vốn hóa lớn trên thị trường hiện tại. 4 vị trí kế tiếp thuộc lĩnh vực công nghệ chia đều cho cả doanh nghiệp “nội” lẫn “ngoại” với sự góp mặt của Samsung, FPT, Viettel và Intel. Ba đại diện cuối danh sách top 10 tiếp tục thuộc về lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh là Nestle, P&G, Suntory PepsiCo.

Khảo sát cũng cho thấy các công ty được người lao đông mong muốn làm việc nhất hoạt động chủ yếu trong 4 lĩnh vực: hàng tiêu dùng nhanh, công nghệ thông tin – viễn thông, bán lẻ và tài chính – ngân hàng.

top 10 doanh nghiep duoc nguoi lao dong muon lam viec nhat

Cơ hội thăng tiến là một trong những yếu tố thu hút người lao động

Song song với việc tổng hợp bảng xếp hạng những doanh nghiệp được người lao động mong muốn làm việc nhất, JobStreet.com Việt Nam cũng tìm hiểu thêm những lý do khiến các doanh nghiệp trên trở nên ‘hot’ đến như vậy.

Khá bất ngờ khi các yếu tố liên quan đến lương, thưởng và phúc lợi không phải là những yếu tố hàng đầu được người lao động lựa chọn. Theo đó, có cơ hội rộng mở để phát triển, thăng tiến nghề nghiệp là yếu tố được nhiều người lao động ưu tiên (chiếm 50,7% tổng số bình chọn). Yếu tố thứ hai khiến người lao động mong muốn được làm việc tại các doanh nghiệp trên là cơ hội được đào tạo một các chuyên nghiệp (44.8%). Các yếu tố về phúc lợi hấp dẫn (44,3%) và mức lương cạnh tranh (33,5%) lần lượt đứng ở vị trí thứ 3 và 4.

Trong cùng khảo sát tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, chỉ có người lao động tại Thái Lan chọn việc có cơ hội thăng tiến là ưu tiên hàng đầu tương tự với Việt Nam. Malaysia, Indonesia đều chọn lương thưởng, phúc lợi là yếu tố thu hút nhất khi làm việc cho các công ty hàng đầu. Riêng Singapore, người lao động của quốc gia này có mức quan tâm giữa môi trường làm việc (72%) và lương thưởng, phúc lợi ngang nhau (71%).

Qua khảo sát cho thấy, lương thưởng và phúc lợi ở Việt Nam không phải là yếu tố tiên quyết để thu hút người lao động. Các doanh nghiệp Việt có thể sử dụng nhiều biện pháp khác để tuyển được các nhân tài chất lượng thay vì chỉ tập trung đến mức lương quảng cáo. Theo đó, đầu tư cho con người bằng việc xây dựng hướng phát triển sự nghiệp rõ ràng, có chế độ đào tạo tốt,… là yếu tố quan trọng trong thu hút và giữ chân được nhân tài cho hiện tại và tương lai.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▼40K 7,540 ▼50K
Trang sức 99.9 7,335 ▼40K 7,530 ▼50K
NL 99.99 7,340 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,357 16,457 16,907
CAD 18,254 18,354 18,904
CHF 27,261 27,366 28,166
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,743 26,778 28,038
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.72 159.72 167.67
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,813 14,863 15,380
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,224 18,324 19,054
THB 634.81 679.15 702.81
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 13:45