Tổng thống Trump thảo luận về thuế quan với Việt Nam, Ấn Độ, Israel; kỳ vọng về một kết quả tích cực trước thời hạn

20:23 | 05/04/2025

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kênh truyền hình CNN đưa tin, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã tiến hành thảo luận với đại diện của Việt Nam, Ấn Độ và Israel về mức thuế ông công bố gần đây đối với hàng nhập khẩu vào Mỹ.

CNN dẫn một nguồn tin cho hay, ông Trump liên lạc với đại diện 3 nước Việt Nam, Ấn Độ và Israel nhằm thương lượng các thỏa thuận thương mại riêng rẽ có thể làm giảm mức thuế đề xuất trước thời hạn vào tuần tới.

Tổng thống Trump thảo luận về thuế quan với Việt Nam, Ấn Độ, Israel; kỳ vọng về một kết quả tích cực trước thời hạn
Bất chấp tác động của đại dịch Covid-19, quan hệ Việt-Mỹ vẫn tiếp tục phát triển trên tất cả các lĩnh vực - Ảnh minh họa. (Nguồn: Reuters)

Ngày 4/4, trả lời về việc Mỹ công bố quyết định áp mức thuế đối ứng lên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam Phạm Thu Hằng nêu rõ: "Thời gian qua, Việt Nam đã tích cực trao đổi, thảo luận các biện pháp cụ thể với Mỹ nhằm tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại song phương, hướng đến thương mại công bằng, bền vững và hài hòa lợi ích của cả hai bên.

Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp và trao đổi với phía Mỹ trên tinh thần xây dựng và hợp tác để tìm ra các giải pháp thiết thực, góp phần đưa quan hệ kinh tế song phương phát triển ổn định, bền vững, đáp ứng lợi ích của người dân và doanh nghiệp hai nước”.

Tối 4/4, Tổng Bí thư Tô Lâm cũng đã có cuộc điện đàm với Tổng thống Trump về quan hệ song phương. Trong cuộc điện đàm, Tổng Bí thư Tô Lâm khẳng định Việt Nam sẵn sàng đưa thuế nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ về mức 0%, đồng thời đề nghị phía Mỹ áp dụng chính sách thuế tương tự với hàng hóa từ Việt Nam.

Bên cạnh đó, Tổng Bí thư Tô Lâm cũng nhấn mạnh Việt Nam mong muốn tiếp tục nhập khẩu nhiều hơn các sản phẩm Mỹ mà Việt Nam có nhu cầu, và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Mỹ mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

Bài bình luận trên tờ Bloomberg về giao thương quốc tế của Việt Nam và quan hệ kinh tế với Mỹviết, giống như các chính phủ trong khu vực, Việt Nam đã tìm cách thu hút vốn từ các công ty đa quốc gia khi nổi lên như một lựa chọn thay thế khả thi cho Trung Quốc trong sản xuất, từ thiết bị điện tử đến chất bán dẫn cơ bản.

Chẳng hạn, Intel Corp. đang vận hành một cơ sở lắp ráp và kiểm tra chip ở TP. Hồ Chí Minh và nền kinh tế Đông Nam Á cũng đã thu hút các nhà cung cấp lớn của Apple Inc. và Samsung Electronics Co.

Việt Nam nằm trong số những quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào thương mại trên thế giới, với kim ngạch xuất khẩu tương đương khoảng 90% tổng sản phẩm trong nước vào năm ngoái.

Các nhà cung cấp cho các thương hiệu toàn cầu đã xây dựng các nhà máy trị giá hàng tỷ USD trên khắp Việt Nam, biến nơi đây thành một cường quốc sản xuất mới nổi, sản xuất mọi thứ từ giày thể thao đến điện thoại thông minh.

Trưởng phòng Phân tích kinh tế vĩ mô và chiến lược thị trường của SSI Securities Corp., Phạm Lưu Hưng viết trong một báo cáo nghiên cứu: "Thuế đối ứng có thể gây gián đoạn thương mại toàn cầu, vì chuỗi cung ứng và nhu cầu không thể điều chỉnh nhanh chóng trong ngắn hạn".

Ông Hưng hy vọng rằng, các cuộc đàm phán của Việt Nam với Mỹ có thể làm giảm nhẹ mức thuế và dẫn đến "những diễn biến tích cực".

Trước đó, hôm 2/4, ông Trump đã ký sắc lệnh áp mức thuế cơ bản 10% đối với tất cả hàng nhập khẩu vào Mỹ bắt đầu từ ngày 5/4, trong khi mức thuế đối ứng cao hơn đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ mà Mỹ bị thâm hụt thương mại lớn nhất sẽ có hiệu lực vào ngày 9/4.

Do động thái áp thuế mới của ông Trump, giá trị chứng khoán Mỹ đã giảm 6,6 nghìn tỷ USD trong 2 ngày, mức giảm lớn nhất trong lịch sử.

Theo Chu Văn/ TG&VN

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
TPHCM - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 ▲120K 11,460 ▲100K
Trang sức 99.9 11,050 ▲120K 11,450 ▲100K
NL 99.99 10,710 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 22:00