Tổng thống Putin tuyên bố sẽ phi đô la hóa nền kinh tế Nga

07:31 | 19/10/2018

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin cho rằng các lệnh trừng phạt buộc Nga phải tìm các đồng tiền khác thay thế đồng đô la Mỹ nhằm đảm bảo an ninh cho nền kinh tế Nga.
Tổng thống Putin tuyên bố sẽ phi đô la hóa nền kinh tế Nga
Tổng thống Putin (Ảnh: Reuters)

“Chúng tôi đang tiến tới việc phi USD hóa nền kinh tế. Chúng tôi làm vậy không phải vì chúng tôi muốn gây tổn hại cho đồng USD, mà bởi vì chúng tôi muốn bảo đảm an ninh của chúng tôi. Chúng tôi liên tục phải đối mặt với các lệnh trừng phạt. Họ không cho chúng tôi cơ hội để giao dịch bằng USD”, Tổng thống Putin nói tại cuộc họp của Câu lạc bộ Đối thoại Valdai ở Sochi hôm qua 18/10.

Theo nhà lãnh đạo Nga, phương án thay thế cho đồng USD có thể là một loạt các đồng nội tệ khác và các nước BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) cũng đang thảo luận về việc tạo ra một đồng tiền mới để thanh toán trong khối.

“Nếu những công cụ như vậy ra đời, nền kinh tế có thể sẽ tách khỏi đồng USD. Ngay sau khi chuyện này diễn ra, đồng USD sẽ đối mặt với giai đoạn khó khăn”, ông Putin nói.

Tổng thống Nga cho rằng Mỹ đang buộc nhiều nước trên thế giới phải từ bỏ đồng USD trong các thanh toán quốc tế.

“Đây là sai lầm điển hình của một đế chế. Những người bạn Mỹ của chúng ta đang đánh mất niềm tin rằng USD là đồng tiền thanh toán duy nhất”, ông Putin nói.

Đây không phải lần đầu tiên Tổng thống Putin đề cập tới việc tách sự phụ thuộc của nền kinh tế Nga vào đồng tiền của Mỹ. Năm ngoái ông Putin từng chỉ đạo đưa đồng rúp của Nga làm đơn vị tiền tệ chính trong các giao dịch tại tất cả các cảng biển của Nga, thay vì đồng USD. Quyết định chuyển đổi này buộc người nước ngoài phải sử dụng đồng rúp nhiều hơn.

Hồi tháng 5, Tổng thống Putin cho biết Nga không còn tin tưởng vào hệ thống tài chính do đồng USD thống trị kể từ khi Mỹ áp đặt các lệnh trừng phạt đơn phương và vi phạm các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ông Putin nói rằng tình trạng độc quyền của đồng USD là không an toàn và gây nguy hiểm cho nền kinh tế toàn cầu.

Chính phủ Nga đang đề xuất kế hoạch “phi USD hóa” nền kinh tế với nội dung trọng tâm là giúp các nhà xuất khẩu lớn của Nga giành được nhiều lợi nhuận hơn từ việc sử dụng đồng rúp, thay vì USD. Chủ tịch Ngân hàng VTB Nga Andrey Kostin gần đây cho biết Nga sẽ tăng cường sử dụng các đồng tiền khác khi tiến hành các giao dịch xuất - nhập khẩu với nước ngoài.

Vụ xả súng có xu hướng từ Mỹ

Cũng trong bài phát biểu tại cuộc họp của câu lạc bộ Valdai, Tổng thống Putin cho rằng vụ xả súng khiến ít nhất 20 sinh viên thiệt mạng và 50 người bị thương tại trường cao đẳng Kerch ở Crimea hôm 17/10 bắt nguồn từ những vụ xả súng trường học ở Mỹ. Nghi phạm được xác định là Vladislav Roslyakov, 18 tuổi, sinh viên của trường này.

“Một điều kỳ lạ đó là, đây là kết quả của toàn cầu hóa. Trên mạng xã hội trực tuyến, chúng ta đã thấy có những cộng đồng được tạo ra. Tất cả đều bắt nguồn từ những thảm kịch tai tiếng tại các trường học ở Mỹ. Những người trẻ có tâm lý chưa ổn định đang tạo ra những người hùng giả tưởng cho chính họ và biến minh thành người thay thế trong trường hợp người hùng của họ không tồn tại”, ông Putin nhận định.

Theo nhà lãnh đạo Nga, thảm kịch ở Kerch là dấu hiệu cho thấy lòng nhân ái đã không thể tồn tại trong một thế giới toàn cầu hóa như hiện nay.

"Chúng ta chưa thích ứng đủ với những điều kiện thay đổi. Chúng ta không tạo ra nội dung cân thiết, thú vị và hữu dụng cho những người trẻ", Tổng thống Putin nói thêm.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin lái siêu xe chở Tổng thống Ai Cập thăm đường đua Công thức 1
"Bí mật khủng khiếp của Tổng thống Putin" là gì?
Tổng thống Putin muốn giá dầu bao nhiêu là vừa?
Bí mật súng trường bắn tỉa bảo vệ Tổng thống Putin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00