Tổng thống Putin tuyên bố sẽ phi đô la hóa nền kinh tế Nga

07:31 | 19/10/2018

299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin cho rằng các lệnh trừng phạt buộc Nga phải tìm các đồng tiền khác thay thế đồng đô la Mỹ nhằm đảm bảo an ninh cho nền kinh tế Nga.
Tổng thống Putin tuyên bố sẽ phi đô la hóa nền kinh tế Nga
Tổng thống Putin (Ảnh: Reuters)

“Chúng tôi đang tiến tới việc phi USD hóa nền kinh tế. Chúng tôi làm vậy không phải vì chúng tôi muốn gây tổn hại cho đồng USD, mà bởi vì chúng tôi muốn bảo đảm an ninh của chúng tôi. Chúng tôi liên tục phải đối mặt với các lệnh trừng phạt. Họ không cho chúng tôi cơ hội để giao dịch bằng USD”, Tổng thống Putin nói tại cuộc họp của Câu lạc bộ Đối thoại Valdai ở Sochi hôm qua 18/10.

Theo nhà lãnh đạo Nga, phương án thay thế cho đồng USD có thể là một loạt các đồng nội tệ khác và các nước BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) cũng đang thảo luận về việc tạo ra một đồng tiền mới để thanh toán trong khối.

“Nếu những công cụ như vậy ra đời, nền kinh tế có thể sẽ tách khỏi đồng USD. Ngay sau khi chuyện này diễn ra, đồng USD sẽ đối mặt với giai đoạn khó khăn”, ông Putin nói.

Tổng thống Nga cho rằng Mỹ đang buộc nhiều nước trên thế giới phải từ bỏ đồng USD trong các thanh toán quốc tế.

“Đây là sai lầm điển hình của một đế chế. Những người bạn Mỹ của chúng ta đang đánh mất niềm tin rằng USD là đồng tiền thanh toán duy nhất”, ông Putin nói.

Đây không phải lần đầu tiên Tổng thống Putin đề cập tới việc tách sự phụ thuộc của nền kinh tế Nga vào đồng tiền của Mỹ. Năm ngoái ông Putin từng chỉ đạo đưa đồng rúp của Nga làm đơn vị tiền tệ chính trong các giao dịch tại tất cả các cảng biển của Nga, thay vì đồng USD. Quyết định chuyển đổi này buộc người nước ngoài phải sử dụng đồng rúp nhiều hơn.

Hồi tháng 5, Tổng thống Putin cho biết Nga không còn tin tưởng vào hệ thống tài chính do đồng USD thống trị kể từ khi Mỹ áp đặt các lệnh trừng phạt đơn phương và vi phạm các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ông Putin nói rằng tình trạng độc quyền của đồng USD là không an toàn và gây nguy hiểm cho nền kinh tế toàn cầu.

Chính phủ Nga đang đề xuất kế hoạch “phi USD hóa” nền kinh tế với nội dung trọng tâm là giúp các nhà xuất khẩu lớn của Nga giành được nhiều lợi nhuận hơn từ việc sử dụng đồng rúp, thay vì USD. Chủ tịch Ngân hàng VTB Nga Andrey Kostin gần đây cho biết Nga sẽ tăng cường sử dụng các đồng tiền khác khi tiến hành các giao dịch xuất - nhập khẩu với nước ngoài.

Vụ xả súng có xu hướng từ Mỹ

Cũng trong bài phát biểu tại cuộc họp của câu lạc bộ Valdai, Tổng thống Putin cho rằng vụ xả súng khiến ít nhất 20 sinh viên thiệt mạng và 50 người bị thương tại trường cao đẳng Kerch ở Crimea hôm 17/10 bắt nguồn từ những vụ xả súng trường học ở Mỹ. Nghi phạm được xác định là Vladislav Roslyakov, 18 tuổi, sinh viên của trường này.

“Một điều kỳ lạ đó là, đây là kết quả của toàn cầu hóa. Trên mạng xã hội trực tuyến, chúng ta đã thấy có những cộng đồng được tạo ra. Tất cả đều bắt nguồn từ những thảm kịch tai tiếng tại các trường học ở Mỹ. Những người trẻ có tâm lý chưa ổn định đang tạo ra những người hùng giả tưởng cho chính họ và biến minh thành người thay thế trong trường hợp người hùng của họ không tồn tại”, ông Putin nhận định.

Theo nhà lãnh đạo Nga, thảm kịch ở Kerch là dấu hiệu cho thấy lòng nhân ái đã không thể tồn tại trong một thế giới toàn cầu hóa như hiện nay.

"Chúng ta chưa thích ứng đủ với những điều kiện thay đổi. Chúng ta không tạo ra nội dung cân thiết, thú vị và hữu dụng cho những người trẻ", Tổng thống Putin nói thêm.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin lái siêu xe chở Tổng thống Ai Cập thăm đường đua Công thức 1
"Bí mật khủng khiếp của Tổng thống Putin" là gì?
Tổng thống Putin muốn giá dầu bao nhiêu là vừa?
Bí mật súng trường bắn tỉa bảo vệ Tổng thống Putin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 20:45