Tôn vinh 157 sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu 2016

13:45 | 29/11/2017

811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/11, tại Hà Nội, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức lễ "Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2016".  

Chương trình “Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu” do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức thường niên, mang ý nghĩa chính trị - xã hội giúp người nông dân thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đồng thời tôn vinh giá trị các sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của các tổ chức, cá nhân và đặc biệt là của người nông dân trên khắp các vùng miền đất nước. Đây cũng là hoạt động quan trọng nhằm thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để quảng bá các sản phẩm có chất lượng, giá trị và tiềm năng đến với người tiêu dùng.

Năm 2016, sau khi phát động chương trình tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, Ban tổ chức đã nhận được hồ sơ của 181 sản phẩm tiêu biểu thuộc 58 tỉnh, thành phố. Hội đồng bình chọn đã thống nhất lựa chọn, tôn vinh 157 sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2016. Đó là: 67 sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm nông nghiệp; 64 sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm chế biến và nhóm sản phẩm phục vụ nông nghiệp gồm 26 sản phẩm.

ton vinh 157 san pham nong nghiep tieu bieu 2016

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình phát biểu tại buổi lễ.

Phát biểu tại buổi lễ, Trưởng ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình ghi nhận, biểu dương và chúc mừng các tập thể, cá nhân với 157 sản phẩm tiêu biểu được tôn vinh trong năm 2016. Qua hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Nước ta từ chỗ thiếu lương thực trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo, nông sản hàng đầu thế giới, đời sống và thu nhập của người nông dân không ngừng được cải thiện, diện mạo nông thôn đã có những thay đổi căn bản. Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp tăng về số lượng, chủng loại và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Những thành tựu đó được làm nên từ công sức, trí tuệ của hàng chục triệu nông dân trên cả nước, trong đó Hội Nông dân Việt Nam đã góp phần tích cực thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Trưởng ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh: Trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, đặc biệt là tham gia và thực hiện cam kết của các hiệp định thương mại song phương, đa phương thế hệ mới, hàng hóa của Việt Nam nói chung, hàng nông sản nói riêng sẽ có nhiều cơ hội, nhưng cũng đứng trước không ít thách thức; đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương, hội nông dân các cấp cần nỗ lực hơn nữa trong tổ chức thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại.

ton vinh 157 san pham nong nghiep tieu bieu 2016
Lễ trao kỷ niệm chương và chứng nhận sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu 2016
ton vinh 157 san pham nong nghiep tieu bieu 2016
Các tập thể, cá nhân với 157 sản phẩm tiêu biểu được vinh danh tại Lễ "Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2016"

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam Lại Xuân Môn khẳng định: Các sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu được bình chọn cần đáp ứng tiêu chí về khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường; có chất lượng cao, độc đáo và mẫu mã đẹp; thân thiện với môi trường; an toàn thực phẩm; phát triển bền vững; đạt chứng nhận giải thưởng quốc gia. Chương trình không chỉ tôn vinh các sản phẩm nông nghiệp, phục vụ nông nghiệp tiêu biểu mà còn mở ra diễn đàn để các cá nhân, tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp mở rộng hợp tác, giới thiệu sản phẩm, tiến bộ, kỹ thuật, công nghệ với cộng đồng. Đây cũng là cầu nối gắn kết sản phẩm “4 nhà” (nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp) với người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại.

Tại buổi lễ, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đã trao Chứng nhận danh hiệu "Sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2016" cho 157 sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất; tặng Bằng khen cho 25 đơn vị có sản phẩm được bình chọn 4 năm liên tục.

Phú Văn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 22:00