Tội phạm thẻ ngân hàng diễn biến phức tạp

10:21 | 21/04/2016

460 lượt xem
|
Đây là cảnh báo được Ngân hàng Nhà nước đưa ra tại văn bản gửi các tổ chức liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng về việc tăng cường các biện pháp phòng chống tội phạm thẻ.
toi pham the ngan hang dien bien phuc tap
Ảnh minh họa.

Theo Ngân hàng Nhà nước, thời gian gần đây, tình hình tội phạm thẻ ngân hàng có những diễn biến phức tạp. Tại một số địa bàn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… xuất hiện một số trường hợp đối tượng người nước ngoài sử dụng thiết bị trộm cắp thông tin thẻ ngân hàng, tiến hành làm thẻ giả, rút tiền tại ATM, ảnh hưởng đến an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng gây tâm lý không tốt cho thị trường thẻ Việt Nam.

Trước diễn biến như trên, để chủ động phòng, chống tội phạm và đảm bảo an toàn trong giao dịch thanh toán thẻ, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ thực hiện trang bị đầy đủ thiết bị chống sao chép, trộm cắp thông tin thẻ cho hệ thống ATM của mình theo đúng quy định; phối hợp với các đơn vị cung cấp ATM và thiết bị chống sao chép, trộm cắp thông tin thẻ kiểm tra, nâng cấp, đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả; thường xuyên kiểm tra hệ thống ATM của mình để phát hiện các thiết bị lạ dùng để lấy cắp thông tin khách hàng được gắn vào máy ATM.

Ở những nơi khi phát hiện các vụ việc liên quan tội phạm thẻ, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ cần báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị cũng như cơ quan Công an và các ngân hàng liên quan biết để phối hợp xử lý; đồng thời thông báo cho Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam để cảnh báo và tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm thẻ.

Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ chủ động phối hợp chặt chẽ với Cục cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (C50) hoặc công an các tỉnh, thành phố trong công tác phòng, chống tội phạm thẻ; đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát hiện các vụ việc liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ.

Về định hướng lâu dài, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ cần khẩn trương thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ Chip để ngăn ngừa tình trạng gian lận, giả mạo thẻ đang gia tăng hiện nay nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất cho các bên khi tham gia giao dịch thẻ. Áp dụng các giải pháp công nghệ bảo mật tiên tiến đối với hệ thống thanh toán thẻ. Đồng thời, dẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cảnh báo cho khách hàng những phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm thẻ, để chủ thẻ chủ động có các biện pháp bảo đảm bảo mật thông tin thẻ.

Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng thành viên để nhận biết tội phạm và có biện pháp phòng ngừa kịp thời, hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán thẻ; phối hợp chặt chẽ với Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (C50) để cảnh báo kịp thời tới các ngân hàng thành viên những phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm thẻ…

Với Ngân hàng Nhà nước chi nhán tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải tăng cường kiểm tra, theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động, an ninh, an toàn của hệ thống ATM trên địa bàn, nắm bắt thông tin về phương thức, thủ đoạn tội phạm và kịp thời chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ trên địa bàn nâng cao cảnh giác, phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an trên địa bàn trong việc phòng, chống tội phạm thẻ. Đồng thời, báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát hiện các vụ việc liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ. Xử lý nghiêm các trường ATM không được trang bị thiết bị chống sao chép, trộm cắp thông tin thẻ

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:00