Tổ chức, cá nhân nào được trang bị súng?

18:21 | 18/08/2016

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên quan đến khẩu súng K59 được Chi cục trưởng Chi cục Kiểm Lâm Yên Bái Đỗ Cường Minh sử dụng làm vũ khí sát hại Bí thư Tỉnh ủy Yên Bái Phạm Duy Cường và Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái Ngô Ngọc Tuấn, Thiếu tướng Đặng Trần Chiêu - Giám đốc Công an tỉnh Yên Bái khẳng định, đây là vũ khí do Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cấp cho lực lượng kiểm lâm.

Theo quy định của Bộ Công an, khẩu súng này được cấp cho người sử dụng là Đỗ Cường Minh. Như vậy, ông Đỗ Minh Cường được trang bị súng đúng quy định.

Quy định về quản lý súng

Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (có hiệu lực từ 1/1/2012) và Pháp lệnh 07/2013/UBTVQH13 ngày 12/7/2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 (có hiệu lực từ 1/3/2014) đã nêu rõ vấn đề này, cụ thể như sau:

Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng: Điều 13 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 và khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh 07/2013/UBTVQH13 đã quy định 6 đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng gồm: Quân đội nhân dân; Công an nhân dân; Dân quân tự vệ; Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu; An ninh hàng không và lực lượng Kiểm ngư thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.

Tuy nhiên, để được sử dụng súng, vũ khí, người sử dụng phải có những tiêu chuẩn như có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khoẻ phù hợp; được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí.

to chuc ca nhan nao duoc trang bi sung
Hiện trường vụ bắn lãnh đạo tỉnh Yên Bái được phong tỏa

Pháp lệnh cũng quy định rõ, người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí. Để có súng, đối tượng được giao sử dụng phải thực hiện các thủ tục trang bị vũ khí quân dụng cụ thể:

Thứ nhất: thủ tục trang bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Thứ hai: thủ tục trang bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, thực hiện như sau: Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí đã được trang bị và số lượng, chủng loại vũ khí cần trang bị mới cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Văn bản đề nghị do lãnh đạo bộ, ngành ký nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu trang bị ở Trung ương hoặc do lãnh đạo ban, ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu trang bị ở địa phương;

Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng của các bộ, ngành ở Trung ương gửi Bộ Công an. Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng của các ban, ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng thì Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét báo cáo Bộ Công an quyết định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng, Bộ Công an phải cấp giấy phép được trang bị, cấp giấy giới thiệu và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị vũ khí làm thủ tục cung cấp, chuyển nhượng hoặc chuyển Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc cung cấp, chuyển nhượng; trường hợp không đồng ý trang bị phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Nguyên tắc nổ súng?

Nguyên tắc khi nổ súng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 đã phân biệt hai trường hợp:

1- Khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự có tổ chức, việc nổ súng tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.

2- Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, việc nổ súng tuân theo 4 nguyên tắc, cụ thể như sau:

a. Phải căn cứ vào từng tình huống, tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm của đối tượng để quyết định việc nổ súng;

b. Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc nổ súng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cho bản thân hoặc người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được nổ súng ngay. Việc cảnh báo trước khi nổ súng được thể hiện bằng mệnh lệnh qua lời nói hoặc bắn chỉ thiên;

c. Không nổ súng vào đối tượng khi biết rõ người đó là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

d. Trong mọi trường hợp nổ súng, người sử dụng súng cần hạn chế thiệt hại do việc nổ súng gây ra.

Các trường hợp được nổ súng

Khoản 3 Điều 22 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 đã quy định 7 trường hợp nổ súng, cụ thể như sau:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;

b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

c) Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

đ) Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;

e) Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, trừ phương tiện giao thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế:

+ Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;

+ Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;

+ Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật Nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;

g) Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Người được giao sử dụng súng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc nổ súng đã tuân thủ quy định tại điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Thông tư liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Bộ Công an năm 2014 về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công vụ hỗ trợ của lực lượng kiểm lâm và bảo vệ rừng chuyên trách quy định, kiểm lâm được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và các loại đạn.

Ngoài ra, kiểm lâm còn được trang bị các công cụ hỗ trợ như súng bắn đạn cao su, hơi cay, chất gây mê, dùi cui điện, áo giáp, găng bắt dao, mũ chống đạn, khóa số 8, động vật nghiệp vụ. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được trang bị công cụ hỗ trợ như dùi cui điện, dùi cui cao su, phương tiện xịt hơi cay, áo giáp, găng bắt dao, mũ chống đạn.

Cán bộ kiểm lâm đáp ứng điều kiện quy định, được huấn luyện chuyên môn, được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí thì được giao vũ khí. Họ chỉ được sử dụng vũ khí để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm soát lâm sản, xử lý các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp, truy quét các tụ điểm khai thác, mua bán, vận chuyển, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép.

Thiên Minh