Tình hình triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025

08:40 | 05/04/2025

17 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 155/TB-VPCP ngày 4/4/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về tình hình triển khai thực hiện và chuẩn bị công tác tổng kết các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Tình hình triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025
Ảnh minh họa

Thông báo nêu: Ban Chỉ đạo Trung ương ghi nhận những nỗ lực, cố gắng và biểu dương những kết quả tích cực, hành động quyết liệt của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền các cấp và Nhân dân các địa phương trong giải ngân vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và hoàn thành trước hạn nhiều nhóm mục tiêu, chỉ tiêu được giao.

Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc và thách thức như: Tỷ lệ giải ngân tuy có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là giải ngân vốn sự nghiệp còn thấp; còn những nhóm mục tiêu khó hoàn thành; một số nơi còn rủi ro tái nghèo; khó huy động nguồn lực xã hội hóa và vốn đối ứng của địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Một số dự án, nội dung thành phần, đối tượng thụ hưởng, định mức hỗ trợ chưa phù hợp tình hình thực tiễn hoặc đã hết đối tượng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới của một số vùng vẫn còn khoảng cách chênh lệch lớn, vẫn còn huyện nghèo thuộc 04 tỉnh (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên) "trắng xã nông thôn mới" và 04 tỉnh (Cao Bằng, Điện Biên, Quảng Bình, Kon Tum) chưa có đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ ở một số địa phương còn hạn chế; các bộ, ngành, địa phương đang tập trung chủ yếu cho công tác kiện toàn, sắp xếp bộ máy tổ chức, đơn vị hành chính, phần nào ảnh hưởng đến tiến độ tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đâu đó có tình trạng không muốn đạt chuẩn nông thôn mới và không muốn thoát nghèo vì không còn là đối tượng thụ hưởng những chính sách an sinh xã hội về giáo dục, y tế, bảo hiểm, trợ cấp …

Để hoàn thành các mục tiêu đặt ra đối với 3 chương trình (phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới) có ý nghĩa hết sức quan trọng này, trong thời gian từ nay đến cuối năm 2025, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục phấn đấu để cơ bản hoàn thành các mục tiêu mang tính tổng hợp, rất có ý nghĩa, đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao trong công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Hoàn thiện các thủ tục phân bổ, giao số vốn còn lại chưa phân bổ trước 5/4/2025

Ban Chỉ đạo Trung ương yêu cầu các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được giao tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phân bổ, giao số vốn còn lại chưa phân bổ trước 05 tháng 4 năm 2025; kịp thời phân bổ, giao kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho cơ quan, đơn vị trực thuộc ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung; đặc biệt cần tính đến những vấn đề có thể phát sinh khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp theo chủ trương mới để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm liên tục, không xảy ra khoảng trống, vướng mắc.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ quan, đơn vị trong thực tiễn triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; phấn đấu hoàn thành 100% mục tiêu, chỉ tiêu được Quốc hội giao và giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.

Các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Dân tộc và Tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp phương án đề xuất phân bổ vốn, kinh phí còn lại của các chương trình mục tiêu quốc gia, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 5/4/2025.

Hoàn thành tổng kết việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trong Quý II năm 2025; trên cơ sở đó xây dựng hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các Chương trình giai đoạn 2026-2030 theo quy định bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không chồng chéo và phù hợp với tình hình thực tiễn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/7/2025.

Bộ Tài chính khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Dân tộc và Tôn giáo và các Bộ, cơ quan liên quan rà soát các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật khác về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp tình hình thực tiễn và không gián đoạn công tác triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền về phương án xử lý nguồn thu hồi nợ của các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội và vốn tín dụng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc tại Văn bản số 1291/VPCP-KTTH ngày 18/02/2025 của Văn phòng Chính phủ.

Điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030

Bộ Dân tộc và Tôn giáo khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và Hội đồng thẩm định nhà nước hoàn thiện hồ sơ Quyết định điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo đúng quy định và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính tại Văn bản số 2251/VPCP-QHĐP ngày 18/3/2025; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 8/4/2025.

Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề xuất xây dựng Nghị định về việc tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giáo dục, tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác (nếu có) trên địa bàn các xã khu vực III, khu vực II, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thành trước ngày 10/4/2025.

Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo bổ sung nhiệm vụ về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho các Tổ công tác về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công hằng năm tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được thành lập theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 06/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ: Trần Hồng Hà, Mai Văn Chính theo quy định.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16045 16311 16895
CAD 18187 18463 19082
CHF 30632 31008 31669
CNY 0 3358 3600
EUR 28839 29108 30138
GBP 33757 34146 35087
HKD 0 3218 3420
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15123 15716
SGD 19211 19490 20018
THB 687 750 803
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26160
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 14:45