Giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: Còn nhiều bất cập

10:05 | 21/10/2024

1,187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, tâm lý sợ sai, lúng túng khi áp dụng các quy định, e dè trong việc thực hiện các cơ chế đặc thù… của nhiều địa phương là những bất cập trong giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia hiện nay.

Hết tháng 8/2024 giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đạt 36,7%

Bộ Tài chính vừa có công văn số 11123/BTC-ĐT gửi Thủ tướng Chính phủ về tình hình thanh toán vốn các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) nguồn NSNN tháng 8/2024.

Giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: Vẫn còn nhiều bất cập
Ảnh minh họa

Theo đó, lũy kế giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đến hết tháng 8/2024 đạt 36,7% tổng kế hoạch vốn giao trong năm 2024; trong đó, vốn đầu tư các CTMTQG từ nguồn ngân sách trung ương đạt 43,5% (khoảng 11.838 tỷ đồng). Cụ thể: CTMTQG Xây dựng nông thôn mới (NTM) giải ngân vốn ngân sách trung ương là 3.840,781 tỷ đồng (đạt 49% kế hoạch vốn giao trong năm). Nhiều nội dung thành phần của CTMTQG này đạt kết quả giải ngân cao (trên 40% kế hoạch vốn địa phương giao). Riêng nội dung thành phần số 03 (Tiếp tục thực hiện có hiệu qủa cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn) giải ngân thấp nhất (đạt 23,4%); CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giải ngân vốn ngân sách trung ương là 6.018,038 tỷ đồng (đạt 43% kế hoạch vốn giao trong năm 2024); CTMTQG Giảm nghèo bền vững giải ngân 1.979,496 tỷ đồng (đạt 36,7% kế hoạch vốn giao trong năm 2024.

Đến hết tháng 8/2024, 9 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ giải ngân trên 60% trở lên gồm: Hậu Giang (87,6%), Vĩnh Long (74,3%), Ninh Thuận (74,2%), Tiền Giang (65,7%), Bạc Liêu (65%), Lâm Đồng (64,9%), Thanh Hóa (64,5%), Yên Bái (63,2%), Trà Vinh (61%). Tuy nhiên vẫn còn 6 tỉnh có tỷ lệ giải ngân dưới 30%: Bình Phước (6,5%), Hà Tĩnh (13,8%), Cà Mau (18,1%), Hòa Bình (24,6%), Phú Yên (25,3%), Thái Bình (26,9%); trong đó Bình Phước chưa phân bổ vốn CTMTQG Giảm nghèo bền vững.

14 tỉnh chưa giải ngân hoặc giải ngân dưới 20%

Giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMQG còn rất thấp mới chỉ đạt 13,2% tổng dự toán thực hiện trong năm (bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm 2024). Cụ thể: CTMTQG Xây dựng nông thôn mới giải ngân vốn ngân sách trung ương là 448,357 tỷ đồng (đạt 16,2% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm); CTMTQG Giảm nghèo bền vững giải ngân vốn ngân sách trung ương là 1.917,066 tỷ đồng (đạt 17,7% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm); CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giải ngân vốn ngân sách trung ương là 2.005,971 tỷ đồng (đạt 10,2% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm).

Đến hết tháng 8/2024, 14 tỉnh có lũy kế giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMTQG đạt tỷ lệ giải ngân từ 20% trở lên so với tổng dự toán thực hiện trong năm 2024 bao gồm: Đồng Tháp (20,8%), Cà Mau (20,1%), Gia Lai (20,9%), Bắc Giang (21,2%), Quảng Nam (21,4%), Thanh Hóa (22%), Sóc Trăng (24%), Thừa Thiên Huế (24,5%), Khánh Hòa 24,8%, Nghệ An (27%), Bình Định (26,8%), Ninh Thuận (36,2%), Tuyên Quang 23,4%, Hà giang (29%). Bên cạnh đó, vẫn còn 14 tỉnh chưa thực hiện giải ngân hoặc có lũy kế giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMTQG dưới 10% so với tổng dự toán thực hiện.

Còn tâm lý sợ sai, không quyết liệt trong giải ngân

Hiện nay, việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương vẫn còn vướng mắc do một số nguyên nhân như: Báo cáo nghiên cứu khả thi các CTMTQG được tổng hợp, báo cáo trên nền số liệu từ năm 2019, 2020. Vì vậy, khi thực hiện chương trình số đối tượng thụ hưởng chính sách đã giảm lớn dẫn đến nguồn vốn NSTW bổ sung về không có đối tượng để thụ hưởng chính sách kéo theo tỷ lệ giải ngân vốn sự nghiệp đạt thấp. Các địa phương còn tâm lý sợ sai, chưa quyết liệt trong thực hiện và giải ngân nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là trong triển khai giải ngân nguồn vốn chi thường xuyên; chậm tổ chức triển khai thực hiện (chậm phân bổ kế hoạch vốn, giao dự toán; chậm lập, phê duyệt dự án đầu tư, đối tượng hỗ trợ); Địa phương còn lúng túng khi áp dụng các quy định của Luật Đấu thầu mới, các gói mua sắm vật tư, nguyên vật liệu phải thực hiện đấu thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia nên mất nhiều thời gian hơn, trong khi giá cả giá nguyên vật liệu xây dựng biến động nhiều nên các dự án phải thực hiện điều chỉnh dự toán, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình và đến tiến độ giải ngân vốn.

Bên cạnh đó, mặc dù Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các CTMTQG; tuy nhiên, nhiều địa phương còn e dè trong việc thực hiện các cơ chế đặc thù như chậm ban hành Nghị quyết điều chỉnh dự toán NSNN, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn NSNN thực hiện các CTMTQG; chưa thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp quản lý cho cấp huyện...

Để thực hiện mục tiêu giải ngân tối thiểu 95% kế hoạch được giao theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy giải ngân vốn theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng ban chỉ đạo trung ương các CTMTQG giai đoạn 2021-2025. Các chủ chương trình/dự án/tiểu dự án/nội dung thành phần và UBND kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức triển khai của địa phương để hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban bành cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

Đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2024 khẩn trương hoàn thiện thủ tục, phân bổ vốn; trường hợp đã phân bổ vốn, đề nghị gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp. Bộ Tài chính cũng đề nghị các địa phương thực hiện bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương, rà soát và phân bổ vốn các CTMTQG theo đúng tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và mục tiêu, đối tượng, địa bàn, nội dung hỗ trợ, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các CTMTQG.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 12:45