Giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: Còn nhiều bất cập

10:05 | 21/10/2024

1,182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, tâm lý sợ sai, lúng túng khi áp dụng các quy định, e dè trong việc thực hiện các cơ chế đặc thù… của nhiều địa phương là những bất cập trong giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia hiện nay.

Hết tháng 8/2024 giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đạt 36,7%

Bộ Tài chính vừa có công văn số 11123/BTC-ĐT gửi Thủ tướng Chính phủ về tình hình thanh toán vốn các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) nguồn NSNN tháng 8/2024.

Giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: Vẫn còn nhiều bất cập
Ảnh minh họa

Theo đó, lũy kế giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đến hết tháng 8/2024 đạt 36,7% tổng kế hoạch vốn giao trong năm 2024; trong đó, vốn đầu tư các CTMTQG từ nguồn ngân sách trung ương đạt 43,5% (khoảng 11.838 tỷ đồng). Cụ thể: CTMTQG Xây dựng nông thôn mới (NTM) giải ngân vốn ngân sách trung ương là 3.840,781 tỷ đồng (đạt 49% kế hoạch vốn giao trong năm). Nhiều nội dung thành phần của CTMTQG này đạt kết quả giải ngân cao (trên 40% kế hoạch vốn địa phương giao). Riêng nội dung thành phần số 03 (Tiếp tục thực hiện có hiệu qủa cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn) giải ngân thấp nhất (đạt 23,4%); CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giải ngân vốn ngân sách trung ương là 6.018,038 tỷ đồng (đạt 43% kế hoạch vốn giao trong năm 2024); CTMTQG Giảm nghèo bền vững giải ngân 1.979,496 tỷ đồng (đạt 36,7% kế hoạch vốn giao trong năm 2024.

Đến hết tháng 8/2024, 9 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ giải ngân trên 60% trở lên gồm: Hậu Giang (87,6%), Vĩnh Long (74,3%), Ninh Thuận (74,2%), Tiền Giang (65,7%), Bạc Liêu (65%), Lâm Đồng (64,9%), Thanh Hóa (64,5%), Yên Bái (63,2%), Trà Vinh (61%). Tuy nhiên vẫn còn 6 tỉnh có tỷ lệ giải ngân dưới 30%: Bình Phước (6,5%), Hà Tĩnh (13,8%), Cà Mau (18,1%), Hòa Bình (24,6%), Phú Yên (25,3%), Thái Bình (26,9%); trong đó Bình Phước chưa phân bổ vốn CTMTQG Giảm nghèo bền vững.

14 tỉnh chưa giải ngân hoặc giải ngân dưới 20%

Giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMQG còn rất thấp mới chỉ đạt 13,2% tổng dự toán thực hiện trong năm (bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm 2024). Cụ thể: CTMTQG Xây dựng nông thôn mới giải ngân vốn ngân sách trung ương là 448,357 tỷ đồng (đạt 16,2% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm); CTMTQG Giảm nghèo bền vững giải ngân vốn ngân sách trung ương là 1.917,066 tỷ đồng (đạt 17,7% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm); CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giải ngân vốn ngân sách trung ương là 2.005,971 tỷ đồng (đạt 10,2% tổng dự toán thực hiện trong năm bao gồm dự toán kéo dài từ các năm trước và dự toán giao trong năm).

Đến hết tháng 8/2024, 14 tỉnh có lũy kế giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMTQG đạt tỷ lệ giải ngân từ 20% trở lên so với tổng dự toán thực hiện trong năm 2024 bao gồm: Đồng Tháp (20,8%), Cà Mau (20,1%), Gia Lai (20,9%), Bắc Giang (21,2%), Quảng Nam (21,4%), Thanh Hóa (22%), Sóc Trăng (24%), Thừa Thiên Huế (24,5%), Khánh Hòa 24,8%, Nghệ An (27%), Bình Định (26,8%), Ninh Thuận (36,2%), Tuyên Quang 23,4%, Hà giang (29%). Bên cạnh đó, vẫn còn 14 tỉnh chưa thực hiện giải ngân hoặc có lũy kế giải ngân vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện các CTMTQG dưới 10% so với tổng dự toán thực hiện.

Còn tâm lý sợ sai, không quyết liệt trong giải ngân

Hiện nay, việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương vẫn còn vướng mắc do một số nguyên nhân như: Báo cáo nghiên cứu khả thi các CTMTQG được tổng hợp, báo cáo trên nền số liệu từ năm 2019, 2020. Vì vậy, khi thực hiện chương trình số đối tượng thụ hưởng chính sách đã giảm lớn dẫn đến nguồn vốn NSTW bổ sung về không có đối tượng để thụ hưởng chính sách kéo theo tỷ lệ giải ngân vốn sự nghiệp đạt thấp. Các địa phương còn tâm lý sợ sai, chưa quyết liệt trong thực hiện và giải ngân nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là trong triển khai giải ngân nguồn vốn chi thường xuyên; chậm tổ chức triển khai thực hiện (chậm phân bổ kế hoạch vốn, giao dự toán; chậm lập, phê duyệt dự án đầu tư, đối tượng hỗ trợ); Địa phương còn lúng túng khi áp dụng các quy định của Luật Đấu thầu mới, các gói mua sắm vật tư, nguyên vật liệu phải thực hiện đấu thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia nên mất nhiều thời gian hơn, trong khi giá cả giá nguyên vật liệu xây dựng biến động nhiều nên các dự án phải thực hiện điều chỉnh dự toán, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình và đến tiến độ giải ngân vốn.

Bên cạnh đó, mặc dù Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các CTMTQG; tuy nhiên, nhiều địa phương còn e dè trong việc thực hiện các cơ chế đặc thù như chậm ban hành Nghị quyết điều chỉnh dự toán NSNN, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn NSNN thực hiện các CTMTQG; chưa thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp quản lý cho cấp huyện...

Để thực hiện mục tiêu giải ngân tối thiểu 95% kế hoạch được giao theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy giải ngân vốn theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng ban chỉ đạo trung ương các CTMTQG giai đoạn 2021-2025. Các chủ chương trình/dự án/tiểu dự án/nội dung thành phần và UBND kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức triển khai của địa phương để hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban bành cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

Đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2024 khẩn trương hoàn thiện thủ tục, phân bổ vốn; trường hợp đã phân bổ vốn, đề nghị gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp. Bộ Tài chính cũng đề nghị các địa phương thực hiện bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương, rà soát và phân bổ vốn các CTMTQG theo đúng tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và mục tiêu, đối tượng, địa bàn, nội dung hỗ trợ, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các CTMTQG.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 18:00