Tình hình gian lận thương mại diễn biến phức tạp

16:20 | 25/04/2019

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Hải quan cho biết tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn biến phức tạp, không hề có dấu hiệu suy giảm từ đầu năm.    
tinh hinh buon gian ban lan thuong mai dien bien phuc tapBắt vụ sang chiết xăng trái phép trên biển
tinh hinh buon gian ban lan thuong mai dien bien phuc tapThu giữ lô mỹ phẩm Trung Quốc nhập lậu
tinh hinh buon gian ban lan thuong mai dien bien phuc tapTháng 3/2019, xử lý 1.592 vụ án về tội phạm ma túy

Theo Tổng cục Hải quan, quý I/2019 tình hình buôn lậu gian lận thương mại diễn biến phức tạp, không hề có dấu hiệu suy giảm từ đầu năm. Mức độ vi phạm nghiêm trọng chưa từng thấy, đặc biệt trong lĩnh vực buôn lậu ma túy, động vật hoang dã, thuốc lá - những mặt hàng cấm, những mặt hàng thuộc diện quản lý đặc biệt.

tinh hinh buon gian ban lan thuong mai dien bien phuc tap
Số ma túy bị thu giữ mới đây tại TP HCM

Theo đó, tình hình buôn lậu động vật hoang dã tại Việt Nam được các tổ chức bảo vệ động vật quốc tế đánh giá là nhức nhối. Nhiều vụ buôn bán động vật hoang dã với số lượng lớn đã bị lực lượng chức năng phát hiện bắt giữ.

Cụ thể, ngày 25/1, tại Hải Phòng, lực lượng chức năng đã bắt giữ 1.500 kg vảy tê tê, 500 kg ngà voi. Phương thức của các đối tượng là bao bọc bằng hàng hóa khác bên ngoài, nguồn gốc từ châu Phi về. Ngày 30/1, cũng tại Hải Phòng, lực lượng chức năng phát hiện 1.300 kg vảy tê tê, 109 kg ngà voi. Ngày 20/3, tại Đà Nẵng, phát hiện 1.548 khúc ngà voi (tương đương 9.124kg ngà voi). Ngày 11/4, phát hiện 13 khúc sừng tê giác (gần 15 kg sừng tê giác).

Riêng với ma túy, ông Nguyễn Khánh Quang, Phó Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) cho biết trong 3 tháng đầu năm, tình hình buôn bán trái phép ma túy được đánh giá là "nóng chưa từng thấy", với số lượng ma túy bị phát hiện, bắt giữ "cực khủng" với số lượng tính bằng tấn chứ không phải gram như trước đây.

Như ngày 23/1, tại Hà Tĩnh, Hải quan đã phối hợp với C04 bộ Công an bắt giữ 370 bánh heroin. Ngày 17/2, cũng tại Hà Tĩnh, lực lượng chức năng đã bắt giữ 278 kg ma túy tổng hợp dạng đá. Ngày 13/4, tại An Giang, bắt giữ 30kg ma túy tổng hợp các loại, 31.850 viên ma túy tổng hợp. Ngày 20/3, Hải quan phối hợp cùng C04, bộ Công an bắt giữ 300 kg ma túy đá, đối tượng là người Trung Quốc sang hoạt động tại Việt Nam.

Ông Đàm Thanh Thế - Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia nhận định chung, không chỉ trong lĩnh vực ma túy mà tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong nhiều lĩnh vực khác cũng càng ngày gia tăng.

Thống kê sơ bộ quý I/2019, các lực lượng chức năng cả nước đã phát hiện, bắt giữ, xử lý 33.549 vụ việc vi phạm, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018, thu nộp ngân sách nhà nước đạt hơn 2.470 tỉ đồng, tăng 16% cũng kỳ, khởi tố 820 vụ (tăng 67% so với cùng kỳ), 982 đối tượng (tăng gần 70% so với cùng kỳ).

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00