Tin tức kinh tế ngày 9/8: Thu ngân sách nhà nước 7 tháng giảm 7,8%

21:09 | 09/08/2023

4,812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước 7 tháng giảm 7,8%; Xuất khẩu gỗ xuất hiện tín hiệu phục hồi; Đề xuất tăng 5-6% lương tối thiểu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Thu ngân sách nhà nước 7 tháng giảm 7,8%
Thu ngân sách nhà nước 7 tháng giảm 7,8% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm sâu, trong nước ít biến động

Giá vàng thế giới sáng nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 11,6 USD xuống 1.924,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,70-67,30 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng tại DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,60-67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên trước.

Thu ngân sách nhà nước 7 tháng giảm 7,8%

Ngày 9/8, Bộ Tài chính cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước 7 tháng ước đạt 1.016,1 nghìn tỷ đồng, bằng 62,7% dự toán, giảm 7,8% so cùng kỳ năm 2022.

Theo đó, thu ngân sách Trung ương ước đạt khoảng 65,8% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 59,2% dự toán. Ước tính có 27/63 địa phương thực hiện thu nội địa 7 tháng đạt trên 60% dự toán; 8/63 địa phương có tăng trưởng thu so với cùng kỳ, trong khi có tới 55 địa phương thu thấp hơn so với cùng kỳ.

Xuất khẩu gỗ xuất hiện tín hiệu phục hồi

Ông Đỗ Xuân Lập - Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam cho biết, hiện đã có tín hiệu phục hồi kinh tế ở các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam như tại thị trường Mỹ.

Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố tăng trưởng GDP (số liệu điều chỉnh lần thứ 3) là 2%, tăng từ mức 1,3% công bố đợt tháng 5 và cao hơn 0,3% so với dự báo của các cơ quan phân tích, dữ liệu mới đã góp phần khiến bức tranh kinh tế của Mỹ giai đoạn đầu năm trở nên khả quan hơn.

Đồng thời, giữa tháng 7 vừa qua, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã công bố quyết định sơ bộ quyết định điều tra chống bán phá giá, chống chợ cấp đối với sản phẩm gỗ dán cứng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này.

Do vậy, dự báo khả năng mặt hàng này xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽ tăng trưởng trở lại. Yếu tố về thị trường đang là sự quan tâm của ngành gỗ lúc này.

Đề xuất tăng 5-6% lương tối thiểu

Sau khi công bố kết quả khảo sát tình hình đời sống, việc làm, tiền lương của người lao động năm 2023 vào ngày 8/8, trong phiên họp thứ nhất Hội đồng Tiền lương quốc gia diễn ra sáng 9/8, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã trình bày quan điểm và đưa ra đề xuất tăng lương tối thiểu vùng ở mức từ 5 - 6%.

Theo kết quả khảo sát của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện trong tháng 4 vừa qua, lương thấp, thiếu việc làm thêm đã tác động trực tiếp đến cuộc sống gia đình, chăm sóc con cái, dinh dưỡng hàng ngày… của người lao động.

Trong đó, tiền lương là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến quyết định lập gia đình của 53,7% người lao động và quyết định con của 72,0% người lao động.

7 tháng năm 2023, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hơn 320 triệu USD

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 7 tháng năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt hơn 320,6 triệu USD, bằng 89,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 69 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 149,2 triệu USD, bằng 47,5% so với cùng kỳ; có 17 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 174,4 triệu USD, gấp 3,8 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 13 ngành. Trong đó, bán buôn, bán lẻ dẫn đầu với 20 dự án đầu tư mới và 5 lượt điều chỉnh vốn, với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 148,6 triệu USD, chiếm 46,3% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành thông tin truyền thông đứng thứ hai với hơn 109,3 triệu USD, chiếm 34,1%; tiếp theo là các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài chính ngân hàng…

Tin tức kinh tế ngày 8/8: Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng

Tin tức kinh tế ngày 8/8: Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng

Quỹ Bình ổn xăng dầu còn dư hơn 7.400 tỉ đồng; Xuất khẩu thủy sản sang UAE còn nhiều dư địa; Ấn Độ có thể xem xét hạn chế xuất khẩu đường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16821 17402
CAD 18555 18832 19447
CHF 32049 32431 33081
CNY 0 3570 3690
EUR 29972 30245 31275
GBP 35020 35414 36351
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15553 16139
SGD 19944 20226 20750
THB 717 781 834
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 13:00