Tin tức kinh tế ngày 9/6: Số tài khoản chứng khoán mở mới tăng mạnh trở lại

20:00 | 09/06/2024

1,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số tài khoản chứng khoán mở mới tăng mạnh trở lại; Ngân hàng Nhà nước đã bán 4,1 tỷ USD để điều hành tỷ giá; 21 cửa hàng xăng dầu tại TP HCM tạm ngưng hoạt động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Số tài khoản chứng khoán mở mới tăng mạnh trở lại
Số tài khoản chứng khoán mở mới tăng mạnh trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần giảm mạnh

Giá vàng thế giới trong tuần (3/6-9/6) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng giảm ở đầu phiên sau đó tăng trở lại. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên và chứng kiến áp lực bán mạnh ở cuối phiên, ghi nhận mức giảm mạnh hàng tuần.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/6.

21 cửa hàng xăng dầu tại TP HCM tạm ngưng hoạt động

Theo Sở Công Thương TP HCM, qua theo dõi tình hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn cho thấy có 21/546 cửa hàng xăng dầu tạm ngưng hoạt động.

Trong đó, 12 cửa hàng tạm ngưng hoạt động do Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hết hạn. Các cửa hàng này hiện đang thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận.

6 cửa hàng xăng dầu thuộc Công ty Cổ phần Việt Oil Group tạm ngưng hoạt động do khó khăn về nguồn hàng không đảm bảo cung ứng, duy trì hoạt động.

3 cửa hàng xăng dầu tạm ngưng hoạt động để sửa chữa hoặc lý do khác.

Số tài khoản chứng khoán mở mới tăng mạnh trở lại

Theo Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, số lượng tài khoản chứng khoán mở mới trong nước đã quay đầu tăng mạnh sau khi sụt giảm trong tháng 4/2024.

Cụ thể, chỉ trong tháng 5 vừa qua, nhà đầu tư trong nước mở mới 132.010 tài khoản. Trong đó nhà đầu tư cá nhân mở mới hơn 131.830 tài khoản, nhà đầu tư tổ chức mở mới hơn 170 tài khoản.

Như vậy, số lượng tài khoản mở mới đã quay trở lại tăng mạnh sau khi sụt giảm trong tháng 4 vừa qua. Tuy nhiên, số tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5/2024 vẫn thấp hơn so với con số của tháng 3 khoảng 163.620 tài khoản.

Tính đến cuối tháng 5, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã lên đến gần 7,9 triệu đơn vị, cao nhất từ trước đến nay.

5 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư ra nước hơn 136 triệu USD

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong 5 tháng đầu năm, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 42 dự án đầu tư mới và 10 lượt điều chỉnh vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 136,07 triệu USD (bằng 43% so với cùng kỳ năm ngoái).

Các nhà đầu tư Việt Nam đã rót vốn ra nước ngoài ở 16 ngành, trong đó tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (chiếm 43,1% vốn); công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 23,9% vốn); bán buôn, bán lẻ (chiếm 8,3% vốn).

Trong năm tháng đầu năm, có 16 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam. Các nước thu hút đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Hà Lan (40,1%); Lào (36,8%); Hoa Kỳ (5,6%); New Zealand (4,3%)…

Lũy kế đến ngày 20/5/2024, Việt Nam đã có 1.733 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 22,25 tỷ USD. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (31,6%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,6%).

Ngân hàng Nhà nước đã bán 4,1 tỷ USD để điều hành tỷ giá

Mới đây, trong báo cáo vĩ mô mới công bố, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có nhiều động thái mới trong việc kiểm soát biến động tỷ giá, lãi suất và vàng.

Đáng chú ý, trong giải pháp kiểm soát áp lực tỷ giá, từ 22/4 - 27/5 NHNN đã bán ra khoảng 4,1 tỷ USD, tương đương khoảng 105.500 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, để cân đối thanh khoản trên thị trường và duy trì lãi suất liên ngân hàng ở mức cao, NHNN cũng đã thực hiện một số nghiệp vụ, qua đó hút ròng 106.100 tỷ đồng từ thanh khoản hệ thống qua kênh cầm cố và 25.500 tỷ đồng qua kênh tín phiếu trong tháng 5/2024. Tổng cộng lượng tiền được rút ra khỏi thanh khoản đạt 131.600 tỷ đồng trong tháng 5/2024.

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Nhiều doanh nghiệp bất động sản đẩy mạnh huy động vốn

Tin tức kinh tế ngày 8/6: Nhiều doanh nghiệp bất động sản đẩy mạnh huy động vốn

Nhiều doanh nghiệp bất động sản đẩy mạnh huy động vốn; Giá tiêu tăng chóng mặt; Gạo Việt giảm giá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:00