Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng đột biến

21:14 | 08/07/2024

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng đột biến; NHNN đã bán 6,4 tỷ USD để bình ổn tỷ giá; VN Index duy trì sắc xanh phiên thứ 6 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.
Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng đột biến
Tín dụng tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2383,94 USD/ounce, giảm 7,68 USD so với cùng thời điểm ngày 7/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/7.

VN Index duy trì sắc xanh phiên thứ 6 liên tiếp

Kết thúc phiên giao dịch ngày 8/7, VN Index tăng 0,52 điểm, tương đương 0,04% lên 1.283,56 điểm. Toàn sàn có 243 mã tăng và 214 mã giảm, 48 mã đứng giá. Đây đã là phiên tăng thứ 6 liên tiếp của VN Index.

Phiên 8/7, mặc dù chịu áp lực bán rất lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài nhưng chỉ số VN Index vẫn giữ sắc xanh, dẫu cho mức tăng chỉ vỏn vẹn 0,52 điểm. Đây là phiên tăng thứ 6 liên tiếp của VN Index kể từ khi tạo đáy ngắn hạn vào cuối tháng 6/2024.

NHNN đã bán 6,4 tỷ USD để bình ổn tỷ giá

Trong báo cáo vĩ mô mới công bố, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết tính đến ngày 3/7, ước tính Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bán ra khoảng 6,4 tỷ USD (~162,5 nghìn tỷ đồng) nhằm bình ổn tỷ giá.

Riêng trong tháng 6, NHNN nước đã bán ra khoảng 1,9 tỷ USD, tương đương 48,3 nghìn tỷ đồng. Quy mô bán ngoại tệ giảm so với tháng 5/2024 và nhu cầu về ngoại tệ có vẻ tăng từ nửa sau của tháng 6.

Đồng thời, tháng 6 là tháng thứ hai liên tiếp NHNN thực hiện hút ròng trên thị trường mở, quy mô khoảng 99,5 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh 62% so với tháng trước. Việc hút ròng được cân đối trên cả hai kênh cầm cố giấy tờ có giá (OMO) và phát hành tín phiếu.

Tín dụng tăng đột biến

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến cuối tháng 6, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt gần 14,4 triệu tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm ngoái. Với dư nợ tín dụng đến cuối năm 2023 ở mức 13,569 triệu tỷ đồng, lượng tín dụng đã được bơm thêm vào nền kinh tế trong nửa đầu năm là hơn 810.000 tỷ đồng.

Trước đó, tăng trưởng tín dụng tính tới cuối tháng 5/2024 mới đạt 2,41% và đạt 3,79% tính đến ngày 14/6. Như vậy, chỉ riêng tháng 6, nền kinh tế tiếp nhận thêm khoảng 487.000 tỷ đồng, cao hơn so với tổng mức tín dụng tăng được trong 5 tháng đầu năm. Riêng hai tuần cuối tháng 6, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế mở rộng thêm gần 300.000 tỷ đồng.

Xuất khẩu cá tra sang EU tăng trưởng không ổn định

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, nửa đầu tháng 6/2024, xuất khẩu cá tra sang EU đạt gần 7 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ. Lũy kế xuất khẩu cá tra sang thị trường này tính đến ngày 15/6/2024, đạt 77 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2023.

EU là 1 trong những thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam. Tuy nhiên, 5 tháng đầu năm nay thị trường này liên tục tăng giảm thất thường nhu cầu nhập khẩu cá tra. Sau khi tăng nhập khẩu 20% cá tra từ Việt Nam trong tháng 1, EU ngay lập tức giảm nhập khẩu trong 2 tháng sau đó. Tháng 2/2024, EU nhập khẩu 8 triệu USD, giảm 46% và tháng 3/2024, nhập khẩu hơn 18 triệu, giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng; Giá sầu riêng tăng vùn vụt; Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16166 16433 17007
CAD 18237 18513 19132
CHF 30768 31145 31793
CNY 0 3546 3664
EUR 28756 29024 30055
GBP 34103 34493 35433
HKD 0 3186 3389
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15040 15629
SGD 19582 19863 20390
THB 706 770 824
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26153
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,434 34,527 35,451
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,908 31,005 31,872
JPY 176.91 177.23 185.15
THB 753.69 763 817.6
AUD 16,452 16,512 16,958
CAD 18,507 18,567 19,065
SGD 19,776 19,838 20,455
SEK - 2,653 2,746
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,869 4,002
NOK - 2,508 2,596
CNY - 3,567 3,664
RUB - - -
NZD 15,011 15,151 15,594
KRW 17.5 18.25 19.59
EUR 28,898 28,921 30,160
TWD 781.87 - 946.1
MYR 5,698.72 - 6,428.63
SAR - 6,806.75 7,168.59
KWD - 82,338 87,662
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 28,762 28,878 29,985
GBP 34,266 34,404 35,380
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,802 30,926 31,837
JPY 176.18 176.89 184.25
AUD 16,349 16,415 16,945
SGD 19,762 19,841 20,384
THB 769 772 806
CAD 18,425 18,499 19,015
NZD 0 15,089 15,596
KRW 0 17.98 19.82
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26155
AUD 16310 16410 16973
CAD 18399 18499 19056
CHF 30963 30993 31882
CNY 0 3570.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28976 29076 29854
GBP 34369 34419 35540
HKD 0 3270 0
JPY 177.11 178.11 184.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19726 19856 20578
THB 0 734.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 29,032 29,182 30,357
CAD 18,352 18,452 19,768
SGD 19,798 19,948 20,424
JPY 177.48 178.98 183.63
GBP 34,472 34,622 35,402
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 09:00