Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

22:02 | 07/07/2024

493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng; Giá sầu riêng tăng vùn vụt; Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/7.
Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng
Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (1/7-7/7) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng giảm ở đầu phiên sau đó bất ngờ tăng mạnh. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp đà tăng và ghi nhận mức tăng hàng tuần.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

Trong báo cáo vĩ mô thị trường Việt Nam tháng 7, các chuyên gia phân tích của CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết lãi suất huy động đã trải qua đợt phục hồi từ vùng đáy trong 6 tháng đầu năm.

Theo đó, bình quân lãi suất huy động toàn thị trường đã tăng khoảng 0,3-0,5 điểm % so với cuối tháng 3 năm nay. Dù vậy, mức lãi suất huy động này vẫn thấp hơn khoảng 0,15-0,45 điểm so với cuối năm ngoái.

Các chuyên gia dự báo lãi suất huy động có thể tăng 0,5-1 điểm % trong nửa cuối năm nay. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, dự kiến tác động rõ rệt vào cuối năm hoặc đầu năm 2025.

Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ

Tuần qua, các nhà giao dịch cho biết gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 575 USD/tấn (ngày 4/7), giảm so với mức 575 - 580 USD/tấn của tuần trước.

Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu cũng giảm trong tuần này. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 585 USD/tấn trong phiên ngày 4/7, mức thấp nhất kể từ ngày 25/4 và giảm so với mức 595 USD/tấn của tuần trước.

Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu, được chào bán với giá 541 - 548 USD/tấn trong tuần này, không đổi so với tuần trước.

Giá sầu riêng tăng vùn vụt

Ngày 6/7, các vựa thu mua sầu riêng xuất khẩu thông báo giá thu mua sầu riêng Monthong (còn gọi là Dona) là 104.000 - 106.000 đồng/kg (loại 1) và 84.000 - 86.000 đồng/kg (loại 2) và sầu riêng Ri 6 là 62.000 - 64.000 đồng/kg (loại 1) và 47.000 - 49.000 đồng/kg (loại 2).

So với cách đây nửa tháng, giá sầu riêng Monthong tăng hơn 20.000 đồng/kg còn sầu riêng Ri6 tăng 2.000 - 4.000 đồng/kg.

8% dân số Việt Nam có tài khoản chứng khoán

Theo thống kê từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD), thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón nhận thêm 106.265 tài khoản mở mới trong tháng 6.

Tính đến cuối tháng 6, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã lên tiến sát mốc 8 triệu, cao nhất từ trước đến nay. Lũy kế từ đầu năm, số lượng tài khoản chứng khoán của nhóm này cũng đã tăng gần 726.000 tài khoản.

Lâm nghiệp xuất siêu 6,664 tỷ USD

Cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vừa công bố, 6 tháng đầu năm 2024 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt 7,95 tỷ USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 52,3% so với kế hoạch.

Nguyên nhân khiến xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản 6 tháng đầu năm 2024 tăng mạnh trở lại là do nhu cầu cao các thị trường tiêu thụ chính sản phẩm đồ gỗ và lâm sản của Việt Nam. Cụ thể: Hoa Kỳ đạt 4,38 tỷ USD, tăng 27,6%; Trung Quốc đạt 1,059 tỷ USD, tăng 46,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Cũng trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu gỗ và nguyên liệu 1,29 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Do đó, 6 tháng đầu năm 2024 ngành lâm nghiệp xuất siêu đạt 6,66 tỷ USD, tăng 21,6%, riêng sản phẩm đồ gỗ xuất siêu lớn nhất 6,16 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực; Thu nhập người lao động tăng 7,4%; Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00