Tin tức kinh tế ngày 7/3: Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

21:54 | 07/03/2022

6,940 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kho bạc Nhà nước mua lại 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ; Xung đột Nga-Ukraine có thể đẩy giá gạo xuất khẩu tăng; Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.
Tin tức kinh tế ngày 7/3:
Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Vàng lập kỷ lục 73,5 triệu/lượng

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (7/3), giá vàng 9999 đã nhảy lên mốc 70 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng so với kết thúc phiên giao dịch hôm qua.

Chỉ sau đó chưa đến 1 giờ đồng hồ, giá vàng lại thiết lập mức giá 71 triệu đồng/lượng.

Đầu giờ chiều nay (7/3), giá vàng 9999 của SJC có thời điểm được đẩy lên tới 73,3 triệu đồng/lượng (bán ra).

Tới cuối giờ chiều nay (7/3), giá vàng 9999 của SJC và Doji đã leo lên mức kỷ lục mới 73,5 triệu đồng/lượng (bán ra).

Kho bạc Nhà nước mua lại 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ

Kho bạc Nhà nước vừa thông báo kết quả giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ trong tháng 2/2022.

Cụ thể, kỳ hạn giao dịch 14 ngày có tổng khối lượng giao dịch là 199,39 tỷ đồng, lãi suất bình quân 2,3%/năm. Kỳ hạn giao dịch 1 tháng có tổng khối lượng giao dịch là 99,52 tỷ đồng, lãi suất bình quân là 2,3%/năm.

Kho bạc Nhà nước thực hiện mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Thông tư 107/2020/TT-BTC. Với quy định mới, Kho bạc Nhà nước cũng được thực hiện các giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ với các ngân hàng thương mại.

Đơn hàng cá ngừ của Việt Nam phải quay đầu vì xung đột Nga - Ukraine

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), các doanh nghiệp cho biết, cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine nổ ra, một số đơn hàng đã gửi đi phải quay trở lại, giao dịch xuất khẩu (XK) cá ngừ sang cả 2 nước nói trên đều phải tạm dừng do rủi ro về giao dịch ngân hàng. Chuỗi cung ứng cho sản xuất và xuất nhập khẩu (XNK) bị đứt gãy.

Hơn 370 dự án của kiều bào đầu tư về Việt Nam

Theo ông Vũ Văn Chung, Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện có 376 dự án đầu tư của kiều bào từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ tại Việt Nam, với số vốn khoảng 1,72 tỉ USD.

Đầu tư của kiều bào tại 42/63 tỉnh, thành của cả nước, tập trung chủ yếu vào các ngành chế biến, chế tạo.

Cổ phiếu dầu khí, phân bón, thép tiếp tục bứt phá

Trong bối cảnh nhiều nhóm cổ phiếu nhuộm đỏ khi mở cửa phiên sáng nay 7/3, thì cổ phiếu ngành dầu khí, phân bón, thép lại vọt tăng, thậm chí có mã tăng hết biên độ.

Theo đó, thời điểm 9 giờ 45 phút, nhóm cổ phiếu dầu khí đồng loạt tăng. Các mã POS, PVB, PVS tăng hơn 6%; các mã PLX, BSR, OIL, PVD, GAS cũng tăng mạnh. Đặc biệt PVC và PVT còn tăng lên giá trần.

Bên cạnh nhóm cổ phiếu dầu khí, nhóm phân bón tăng mạnh, đặc biệt là cổ phiếu của doanh nghiệp sản xuất phân đạm tăng trần. Theo đó, DCM và DPM đều tăng trần; DDV cũng tăng tới 8,2%, SFG tăng 3,6%...

Bên cạnh nhóm cổ phiếu dầu khí và phân bón thì cổ phiếu ngành thép cũng ngập trong sắc xanh. Cụ thể, HPG, HSG, POM, SMS, TLH, HMC, DTL… đều tăng giá.

Xung đột Nga-Ukraine có thể đẩy giá gạo xuất khẩu tăng

Theo thông tin tổng hợp từ agriculture.com, trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhờ các tuyến giao thương với Trung Quốc mở lại, cùng với một số thương nhân cho rằng nhiều người có nhu cầu tìm kiếm nguồn hàng thay thế do cuộc khủng hoảng Ukraine.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được giao dịch ở mức trung bình 400 đô la/tấn vào tuần qua, so với mức từ 395-400 đô la/tấn trong tuần trước đó.

Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Kênh RT (Nga) dẫn số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc công bố ngày 7/3 cho biết, thương mại hai chiều giữa Nga và Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2022 đã tăng 38,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu của Nga sang Trung Quốc tăng 35,8% trong giai đoạn này, lên 13,8 tỷ USD, trong khi Nga nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trị giá 12,6 tỷ USD từ Trung Quốc, tăng 41,5%. Năm ngoái, thương mại Nga-Trung đạt mức cao kỷ lục hơn 148,8 tỷ USD, tăng 35,8% so với năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế

Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế; Kiến nghị kéo dài giảm thuế giá trị gia tăng cho hàng không, du lịch; Lao động là F0, F1 tăng nhanh, doanh nghiệp thiếu hụt lao động trầm trọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 11:00