Tin tức kinh tế ngày 7/3: Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

21:54 | 07/03/2022

6,938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kho bạc Nhà nước mua lại 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ; Xung đột Nga-Ukraine có thể đẩy giá gạo xuất khẩu tăng; Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.
Tin tức kinh tế ngày 7/3:
Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Vàng lập kỷ lục 73,5 triệu/lượng

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (7/3), giá vàng 9999 đã nhảy lên mốc 70 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng so với kết thúc phiên giao dịch hôm qua.

Chỉ sau đó chưa đến 1 giờ đồng hồ, giá vàng lại thiết lập mức giá 71 triệu đồng/lượng.

Đầu giờ chiều nay (7/3), giá vàng 9999 của SJC có thời điểm được đẩy lên tới 73,3 triệu đồng/lượng (bán ra).

Tới cuối giờ chiều nay (7/3), giá vàng 9999 của SJC và Doji đã leo lên mức kỷ lục mới 73,5 triệu đồng/lượng (bán ra).

Kho bạc Nhà nước mua lại 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ

Kho bạc Nhà nước vừa thông báo kết quả giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ trong tháng 2/2022.

Cụ thể, kỳ hạn giao dịch 14 ngày có tổng khối lượng giao dịch là 199,39 tỷ đồng, lãi suất bình quân 2,3%/năm. Kỳ hạn giao dịch 1 tháng có tổng khối lượng giao dịch là 99,52 tỷ đồng, lãi suất bình quân là 2,3%/năm.

Kho bạc Nhà nước thực hiện mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Thông tư 107/2020/TT-BTC. Với quy định mới, Kho bạc Nhà nước cũng được thực hiện các giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ với các ngân hàng thương mại.

Đơn hàng cá ngừ của Việt Nam phải quay đầu vì xung đột Nga - Ukraine

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), các doanh nghiệp cho biết, cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine nổ ra, một số đơn hàng đã gửi đi phải quay trở lại, giao dịch xuất khẩu (XK) cá ngừ sang cả 2 nước nói trên đều phải tạm dừng do rủi ro về giao dịch ngân hàng. Chuỗi cung ứng cho sản xuất và xuất nhập khẩu (XNK) bị đứt gãy.

Hơn 370 dự án của kiều bào đầu tư về Việt Nam

Theo ông Vũ Văn Chung, Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện có 376 dự án đầu tư của kiều bào từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ tại Việt Nam, với số vốn khoảng 1,72 tỉ USD.

Đầu tư của kiều bào tại 42/63 tỉnh, thành của cả nước, tập trung chủ yếu vào các ngành chế biến, chế tạo.

Cổ phiếu dầu khí, phân bón, thép tiếp tục bứt phá

Trong bối cảnh nhiều nhóm cổ phiếu nhuộm đỏ khi mở cửa phiên sáng nay 7/3, thì cổ phiếu ngành dầu khí, phân bón, thép lại vọt tăng, thậm chí có mã tăng hết biên độ.

Theo đó, thời điểm 9 giờ 45 phút, nhóm cổ phiếu dầu khí đồng loạt tăng. Các mã POS, PVB, PVS tăng hơn 6%; các mã PLX, BSR, OIL, PVD, GAS cũng tăng mạnh. Đặc biệt PVC và PVT còn tăng lên giá trần.

Bên cạnh nhóm cổ phiếu dầu khí, nhóm phân bón tăng mạnh, đặc biệt là cổ phiếu của doanh nghiệp sản xuất phân đạm tăng trần. Theo đó, DCM và DPM đều tăng trần; DDV cũng tăng tới 8,2%, SFG tăng 3,6%...

Bên cạnh nhóm cổ phiếu dầu khí và phân bón thì cổ phiếu ngành thép cũng ngập trong sắc xanh. Cụ thể, HPG, HSG, POM, SMS, TLH, HMC, DTL… đều tăng giá.

Xung đột Nga-Ukraine có thể đẩy giá gạo xuất khẩu tăng

Theo thông tin tổng hợp từ agriculture.com, trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhờ các tuyến giao thương với Trung Quốc mở lại, cùng với một số thương nhân cho rằng nhiều người có nhu cầu tìm kiếm nguồn hàng thay thế do cuộc khủng hoảng Ukraine.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được giao dịch ở mức trung bình 400 đô la/tấn vào tuần qua, so với mức từ 395-400 đô la/tấn trong tuần trước đó.

Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Kênh RT (Nga) dẫn số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc công bố ngày 7/3 cho biết, thương mại hai chiều giữa Nga và Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2022 đã tăng 38,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu của Nga sang Trung Quốc tăng 35,8% trong giai đoạn này, lên 13,8 tỷ USD, trong khi Nga nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trị giá 12,6 tỷ USD từ Trung Quốc, tăng 41,5%. Năm ngoái, thương mại Nga-Trung đạt mức cao kỷ lục hơn 148,8 tỷ USD, tăng 35,8% so với năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế

Ngân sách hưởng lợi từ giá dầu và phục hồi kinh tế; Kiến nghị kéo dài giảm thuế giá trị gia tăng cho hàng không, du lịch; Lao động là F0, F1 tăng nhanh, doanh nghiệp thiếu hụt lao động trầm trọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16725 17304
CAD 18535 18812 19435
CHF 31571 31951 32615
CNY 0 3570 3690
EUR 29721 29993 31028
GBP 34662 35055 36002
HKD 0 3204 3406
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15408 15999
SGD 19873 20155 20680
THB 714 778 830
USD (1,2) 25913 0 0
USD (5,10,20) 25953 0 0
USD (50,100) 25982 26016 26310
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,076 35,171 35,961
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,876 31,975 32,691
JPY 176.79 177.11 184.07
THB 762.44 771.86 823.55
AUD 16,743 16,804 17,226
CAD 18,781 18,841 19,339
SGD 20,040 20,103 20,723
SEK - 2,689 2,775
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,005 4,132
NOK - 2,561 2,644
CNY - 3,601 3,689
RUB - - -
NZD 15,398 15,541 15,951
KRW 17.7 18.46 19.87
EUR 29,961 29,985 31,142
TWD 800.35 - 966.31
MYR 5,755.43 - 6,473.1
SAR - 6,864.44 7,206.05
KWD - 83,317 88,459
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25996 25996 26310
AUD 16630 16730 17298
CAD 18718 18818 19375
CHF 31813 31843 32744
CNY 0 3611.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30006 30106 30884
GBP 34963 35013 36134
HKD 0 3330 0
JPY 176.35 177.35 183.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15519 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20033 20163 20885
THB 0 744 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,310
USD20 26,000 26,050 26,310
USD1 26,000 26,050 26,310
AUD 16,656 16,806 17,888
EUR 30,062 30,212 31,400
CAD 18,663 18,763 20,092
SGD 20,102 20,252 20,738
JPY 176.88 178.38 183.09
GBP 35,055 35,205 36,017
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 10:00