Tin tức kinh tế ngày 6/3: Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

21:00 | 06/03/2023

4,749 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi; Giá gạo xuất khẩu tăng gần 10%; Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều thách thức… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.
Tin tức kinh tế ngày 6/3: Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi
Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, vàng trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới hôm nay 6/3 chốt phiên cuối tuần ở mức 1.855,37 USD/ounce, tăng 17,40 USD so với phiên giao dịch trước.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 6/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết mua vào bán ra ở mức 66,20 - 66,92 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều so với phiên trước đó.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,80 triệu đồng/lượng, không đổi giá so với phiên trước. Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,18 - 66,83 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

Sáng 6/3, Ngân hàng Nhà nước cho biết, hôm nay các ngân hàng thương mại đã đồng thuận giảm lãi suất tiền gửi. Trong đó, 4 ngân hàng thương mại nhà nước giảm 0,2%/năm so với mức lãi suất niêm yết của từng ngân hàng tính từ ngày 27/2/2023 đối với nhóm kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng.

Tương tự, các ngân hàng thương mại cổ phần giảm 0,5%/năm so với mức lãi suất của từng ngân hàng tính từ ngày 27/2/2023 đối với nhóm kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng.

Giải ngân vốn đầu tư công 2 tháng mới đạt 6,55% kế hoạch

Bộ Tài chính cho biết, tỷ lệ ước giải ngân vốn đầu tư công 2 tháng mới đạt 6,55% kế hoạch năm nay, nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 6,97%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (8,61%); trong đó vốn trong nước đạt 7,24% , vốn nước ngoài đạt 0,40%. Theo Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 2 có 10 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 10%.

Một số bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm Điện Biên (23,44%), Tiền Giang (21,04%), Lâm Đồng (20,31%). Ngoài ra, có 50/52 Bộ và 19/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 5%, trong đó có 44 Bộ chưa giải ngân kế hoạch vốn.

Giá gạo xuất khẩu tăng gần 10%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 2/2023 ước đạt 430 nghìn tấn với giá trị 231 triệu USD. Như vậy, khối lượng gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2023 đạt 789 nghìn tấn với giá trị 417 triệu USD, giảm 18,8% về khối lượng và giảm 10,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2023 ước đạt 528,5 USD/tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều thách thức

Hiệp hội Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận định, xuất khẩu tôm năm 2023 sẽ đối mặt nhiều thách thức. Bởi năm nay hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn với Ecuador và Ấn Độ. Bên cạnh đó, giá tôm nhập khẩu trên thị trường thế giới giảm dần từ nửa cuối năm 2022 và dự kiến giảm tiếp khi nguồn cung toàn cầu tăng lên khoảng 6 triệu tấn. Trong khi đó, giá tôm nguyên liệu trong nước lại có xu hướng tăng dẫn đến khả năng huy động nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu rất khó khăn.

Ngoài ra, với tồn kho còn lớn, nhập khẩu tôm của Mỹ chưa thể phục hồi trong nửa đầu năm nay. Nhu cầu vẫn sẽ tập trung nhiều hơn vào tôm size nhỏ, lợi thế nghiêng về Ecuador vì nguồn cung dồi dào hơn và lợi thế về vị trí địa lý.

Xuất khẩu lao động cao gấp 20 lần năm trước

Theo số liệu thống kê từ các doanh nghiệp, trong tháng 2, cả nước có hơn 6.600 lao động đi làm việc ở nước ngoài, gấp 13 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thị trường Nhật Bản có khoảng 3.470 lao động, Đài Loan (Trung Quốc) khoảng 2.690 lao động, Singapore 141 lao động nam, Hàn Quốc 81 lao động nam, Trung Quốc 69 lao động nam, Hồng Kông (Trung Quốc) 38 lao động nam...

Tính trong 2 tháng đầu năm, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đạt gần 28.500 người, đạt 25,8% kế hoạch năm 2023, và gấp hơn 20 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thị trường Đài Loan (Trung Quốc) tiếp nhận với số lượng lớn nhất hơn 14.600 lao động, Nhật Bản gần 12.500 lao động, Singapore khoảng 250 lao động nam…

Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh

Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực giảm mạnh; Nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu sản xuất giảm mạnh; Chính thức cho phép doanh nghiệp thanh toán trái phiếu bằng tài sản khác… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 21:45