Tin tức kinh tế ngày 6/1: Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến

21:47 | 06/01/2024

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng lớn đồng loạt công bố kết quả kinh doanh khả quan; Chỉ số giá lương thực toàn cầu năm 2023 giảm 10%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.
Tin tức kinh tế ngày 6/1: Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến
Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang chờ động thái mới

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 5/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72-75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72-75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/1.

TP HCM cho vay gần 81.000 tỷ đồng theo gói hỗ trợ lãi suất 2%

NHNN chi nhánh TP HCM cho biết, tính đến nay, tổng doanh số cho vay hỗ trợ 2% lãi suất về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (theo Nghị định 31/2022 của Chính phủ và Thông tư 03/2022 của Ngân hàng Nhà nước) trên địa bàn TP HCM đạt 80.942 tỷ đồng. Doanh số cho vay gói hỗ trợ này tại TP HCM chiếm 36% so với cả nước và chiếm 36,8% về dư nợ tín dụng.

Bên cạnh đó, dư nợ cho vay hỗ trợ 2% lãi suất tại địa bàn TP HCM đạt 24.857 tỷ đồng, với 429 doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh được hỗ trợ, hoạt động trong các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo; hàng không, vận tải kho bãi; du lịch; dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan; thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội.

Chỉ số giá lương thực toàn cầu năm 2023 giảm 10%

Ngày 5/1, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) công bố báo cáo cho thấy, chỉ số giá lương thực thế giới trong năm 2023 thấp hơn khoảng 10% so với năm trước đó

Chỉ số giá của FAO theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Báo cáo của FAO nêu rõ, chỉ số này đạt trung bình 118,5 điểm trong tháng 12/2023.

Trong cả năm 2023, chỉ số giá lương thực trung bình thấp hơn 13,7% so với mức của năm trước và chỉ có giá đường là cao hơn trong cả giai đoạn này. Tuy nhiên, chỉ số giá đường trong tháng 12/2023 lại giảm 16,6% so với tháng 11. Theo FAO, sự sụt giảm này chủ yếu là do hoạt động sản xuất đường mạnh tại Brazil và việc giảm sử dụng mía để sản xuất ethanol tại Ấn Độ.

Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến

Theo số liệu công bố đến hết ngày 29/12/2023, đã có 55 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ trong tháng 12 với tổng giá trị hơn 42.805 tỷ đồng.

Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tháng 12 phát hành tăng trưởng đột biến ở tất cả các ngành nghề. Theo dữ liệu từ Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), tính đến ngày công bố thông tin 29/12/2023, đã có 55 đợt phát hành riêng lẻ trong tháng 12 với tổng giá trị hơn 42.805 tỷ đồng (tương đương hơn 1,7 tỷ USD).

Con số này so với tháng cùng kỳ năm ngoái, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tăng gần 2.428%. Theo đó, tháng 12/2022, chỉ có 11 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với tổng giá trị thu được 1.700 tỷ đồng.

Các ngân hàng lớn đồng loạt công bố kết quả kinh doanh khả quan

Bức tranh hoạt động ngành ngân hàng năm 2023 đã dần hé lộ khi cùng trong sáng 6/1, đồng loạt 3 ngân hàng lớn đã công bố kết quả kinh doanh khả quan với các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) cho biết tính đến hết năm 2023, tổng tài sản của VietinBank đã đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, tăng 12,5% so với cuối năm 2022.

Trong khi đó tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), tuy con số lợi nhuận không được công bố cụ thể nhưng lãnh đạo ngân hàng cho biết đã hoàn thành kế hoạch được giao. Nếu theo mục tiêu tăng lợi nhuận trước thuế 15% mà Đại hội cổ đông Vietcombank năm 2023 đã thông qua, lợi nhuận ngân hàng ước đạt tối thiểu gần 43.000 tỷ đồng.

Còn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tổng tài sản tính đến hết ngày 31/12/2023 đạt 2,26 triệu tỷ đồng, tiếp tục là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng tăng cao

Giá gạo đồ xuất khẩu từ Ấn Độ tuần này đã tăng lên mức cao nhất trong hơn hai tháng giữa bối cảnh giá gạo tại các quốc gia xuất khẩu gạo lớn khác cũng đồng loạt đi lên, do nhu cầu cải thiện trong lúc nguồn cung hạn chế.

Cuối tuần này, giá gạo đồ 5% tấm được giao dịch ở mức 510-517 USD/tấn, mức cao nhất kể từ cuối tháng 10/2023, so với mức 508-515 USD/tấn của tuần trước. Một nhà xuất khẩu tại Kakinada, bang Andhra Pradesh (Ấn Độ) cho biết: “Giá gạo trong nước vẫn ở mức cao bất chấp lệnh hạn chế xuất khẩu. Nguồn cung tại các thị trường đã bắt đầu chững lại do sản lượng thấp hơn”.

Chính phủ Ấn Độ đã thu mua 46,39 triệu tấn thóc trong năm tiếp thị hiện tại, giảm so với mức 53,40 triệu tấn của cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc; 9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo; Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 21:00