Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

20:45 | 05/01/2024

158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc; 9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo; Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc
Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce, tăng 5,64 USD so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72-75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72-75 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

Trong báo cáo "Triển vọng và tình hình kinh tế thế giới 2024" được đưa ra ngày 4/1, Liên hợp quốc đã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế toàn cầu xuống còn 2,4% trong năm nay, so với mức tăng trưởng ước tính 2,7% vào năm ngoái.

Liên hợp quốc đưa ra dự báo ảm đạm về nền kinh tế toàn cầu trong năm nay do những thách thức như thương mại toàn cầu suy yếu, lãi suất cao, nợ công leo thang, đầu tư thấp và căng thẳng địa chính trị gia tăng.

9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo

Trả lời báo chí tại họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 12/2023 vào chiều ngày 5/1, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đã thông tin liên quan đến nhiều công ty chứng khoán bị xử phạt, cảnh báo và kiểm soát.

"Hết năm 2023, Bộ Tài chính đã xử phạt vi phạm 6 công ty chứng khoán, đưa vào kiểm soát 1 công ty và đưa vào diện cảnh báo 2 công ty", Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nói.

Thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tổ chức tái cấu trúc thị trường, thanh lọc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tài chính yếu kém.

Gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được đưa vào nền kinh tế trong năm 2024

Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tổ chức chiều 5/1, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, với hạn mức tăng trưởng tín dụng 15%, ước tính năm 2024 sẽ có thêm gần 2 triệu tỷ đồng được đưa vào nền kinh tế.

"Chúng tôi cũng dự kiến cho năm 2024 tăng trưởng tín dụng 15%. Nếu tính trên cơ sở lượng tiền, dư nợ hiện nay là khoảng 13,56 triệu tỷ đồng thì có nghĩa là gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được tăng thêm vào năm 2024 này. Tất nhiên, 15% trong điều kiện tính toán hiện nay. Nếu như giữa năm, cuối năm điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, cho phép kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm được dòng vốn đối ứng và những đối tượng cần thiết cũng như an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, có sẽ giao thêm cho các ngân hàng thương mại để tăng trưởng tín dụng", Phó Thống đốc nói.

Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%

Từ những tín hiệu tích cực của năm 2023, năm 2024, ngành hàng rau quả đề ra mục tiêu kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng trưởng 15-20% so với năm 2023, tương đương 6,5-7 tỷ USD.

Bộ NN&PTNT cho rằng, xuất khẩu nông sản nói chung và ngành hàng rau quả nói riêng sẽ đón nhận nhiều cơ hội tốt trong năm 2024.

Chứng khoán tăng cao nhất trong 2 tháng

Bảng điện tử hôm nay (5/1) dù bị lấn áp bởi sắc đỏ nhưng thị trường vẫn tiếp tục đi lên nhờ sức mạnh của nhóm ngân hàng. Đây là phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp giúp chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất trong 2 tháng trở lại đây.

Sau nhịp hạ độ cao vào cuối phiên chiều qua, thị trường mở cửa trong trạng thái thận trọng. Các nhóm ngành giao dịch phân hóa và chỉ số VN-Index chỉ nhích nhẹ. Tuy vậy, áp lực bán có dấu hiệu gia tăng khi nhóm bluechip dần nhuốm đỏ và lan rộng khiến VN-Index nhiều thời điểm chìm trong sắc đỏ.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 50% trong năm 2023; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng nóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 15,200
Miếng SJC Nghệ An 15,000 15,200
Miếng SJC Thái Bình 15,000 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 15,200
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,490 15,090
Trang sức 99.99 14,500 15,100
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,468 ▼5K 1,493 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,468 ▼5K 1,494 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,453 ▼5K 1,483 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,332 ▼495K 146,832 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,886 ▼375K 111,386 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,504 ▼340K 101,004 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,122 ▼305K 90,622 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,118 ▼291K 86,618 ▼291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,497 ▼209K 61,997 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16633 16902 17481
CAD 18257 18533 19145
CHF 32234 32617 33266
CNY 0 3470 3830
EUR 29847 30120 31148
GBP 33779 34168 35110
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14563 15152
SGD 19663 19944 20468
THB 725 788 842
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26385
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,385
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,050 30,074 31,269
JPY 167.33 167.63 174.96
GBP 34,170 34,263 35,130
AUD 16,911 16,972 17,445
CAD 18,463 18,522 19,078
CHF 32,543 32,644 33,368
SGD 19,827 19,889 20,541
CNY - 3,647 3,750
HKD 3,333 3,343 3,431
KRW 16.64 17.35 18.66
THB 775.4 784.98 837.23
NZD 14,590 14,725 15,096
SEK - 2,740 2,824
DKK - 4,020 4,143
NOK - 2,577 2,656
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,976.51 - 6,715.13
TWD 767.74 - 925.96
SAR - 6,911.9 7,247.74
KWD - 83,560 88,512
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26140 26140 26385
AUD 16837 16937 17870
CAD 18446 18546 19561
CHF 32506 32536 34123
CNY 0 3665.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30061 30091 31814
GBP 34113 34163 35927
HKD 0 3390 0
JPY 167.29 167.79 178.3
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20703
THB 0 756 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 12:00