Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

20:45 | 05/01/2024

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc; 9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo; Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc
Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce, tăng 5,64 USD so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72-75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72-75 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

Trong báo cáo "Triển vọng và tình hình kinh tế thế giới 2024" được đưa ra ngày 4/1, Liên hợp quốc đã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế toàn cầu xuống còn 2,4% trong năm nay, so với mức tăng trưởng ước tính 2,7% vào năm ngoái.

Liên hợp quốc đưa ra dự báo ảm đạm về nền kinh tế toàn cầu trong năm nay do những thách thức như thương mại toàn cầu suy yếu, lãi suất cao, nợ công leo thang, đầu tư thấp và căng thẳng địa chính trị gia tăng.

9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo

Trả lời báo chí tại họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 12/2023 vào chiều ngày 5/1, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đã thông tin liên quan đến nhiều công ty chứng khoán bị xử phạt, cảnh báo và kiểm soát.

"Hết năm 2023, Bộ Tài chính đã xử phạt vi phạm 6 công ty chứng khoán, đưa vào kiểm soát 1 công ty và đưa vào diện cảnh báo 2 công ty", Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nói.

Thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tổ chức tái cấu trúc thị trường, thanh lọc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tài chính yếu kém.

Gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được đưa vào nền kinh tế trong năm 2024

Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tổ chức chiều 5/1, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, với hạn mức tăng trưởng tín dụng 15%, ước tính năm 2024 sẽ có thêm gần 2 triệu tỷ đồng được đưa vào nền kinh tế.

"Chúng tôi cũng dự kiến cho năm 2024 tăng trưởng tín dụng 15%. Nếu tính trên cơ sở lượng tiền, dư nợ hiện nay là khoảng 13,56 triệu tỷ đồng thì có nghĩa là gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được tăng thêm vào năm 2024 này. Tất nhiên, 15% trong điều kiện tính toán hiện nay. Nếu như giữa năm, cuối năm điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, cho phép kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm được dòng vốn đối ứng và những đối tượng cần thiết cũng như an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, có sẽ giao thêm cho các ngân hàng thương mại để tăng trưởng tín dụng", Phó Thống đốc nói.

Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%

Từ những tín hiệu tích cực của năm 2023, năm 2024, ngành hàng rau quả đề ra mục tiêu kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng trưởng 15-20% so với năm 2023, tương đương 6,5-7 tỷ USD.

Bộ NN&PTNT cho rằng, xuất khẩu nông sản nói chung và ngành hàng rau quả nói riêng sẽ đón nhận nhiều cơ hội tốt trong năm 2024.

Chứng khoán tăng cao nhất trong 2 tháng

Bảng điện tử hôm nay (5/1) dù bị lấn áp bởi sắc đỏ nhưng thị trường vẫn tiếp tục đi lên nhờ sức mạnh của nhóm ngân hàng. Đây là phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp giúp chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất trong 2 tháng trở lại đây.

Sau nhịp hạ độ cao vào cuối phiên chiều qua, thị trường mở cửa trong trạng thái thận trọng. Các nhóm ngành giao dịch phân hóa và chỉ số VN-Index chỉ nhích nhẹ. Tuy vậy, áp lực bán có dấu hiệu gia tăng khi nhóm bluechip dần nhuốm đỏ và lan rộng khiến VN-Index nhiều thời điểm chìm trong sắc đỏ.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 50% trong năm 2023; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng nóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 13:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,527 16,627 17,077
CAD 18,292 18,392 18,942
CHF 27,542 27,647 28,447
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,839 26,874 28,134
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.47 161.47 169.42
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,979 15,029 15,546
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,317 18,417 19,147
THB 636.78 681.12 704.78
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 13:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 13:46