Tin tức kinh tế ngày 5/6: Miền Nam nguy cơ thiếu 12 tỷ kWh điện vào năm 2023

19:00 | 05/06/2019

783 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Miền Nam nguy cơ thiếu 12 tỷ kWh điện vào năm 2023; Năm dự án đường sắt đô thị "đội vốn" hơn 81.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cao su mang về 673 triệu USD; Rau quả nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến; Vốn nước ngoài đổ vào TP HCM tăng gần 50%... là những tin tức đáng chú ý trong ngày 5/6.
tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023Giá dầu thế giới 5/6: Đồng loạt tăng nhẹ
tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023Giá vàng hôm nay 5/6: USD rớt đáy 3 tuần, giá vàng tiếp tục chèo đỉnh
tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023Hôm nay (5/6): Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể trả lời chất vấn Quốc hội

Miền Nam nguy cơ thiếu 12 tỷ kWh điện vào năm 2023

tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023
Miền Nam nguy cơ thiếu 12 tỷ kWh điện vào năm 2023. (Ảnh minh họa)

Theo Bộ Công Thương, để đáp ứng đủ điện, năm 2019 phải huy động thêm nguồn điện chạy dầu với sản lượng tương ứng khoảng 1,7 tỷ kWh và lên đến 5,2 tỷ kWh vào năm 2020. Việc thiếu điện sẽ diễn ra gay gắt vào giai đoạn từ năm 2021-2025, đặc biệt là tại miền Nam. Mức thiếu hụt được dự báo tăng từ 3,7 tỷ kWh (năm 2021) lên gần 10 tỷ kWh (năm 2022) và đạt khoảng 12 tỷ kWh vào năm 2023.

Việc cung cấp điện cho nền kinh tế giai đoạn sau năm 2020 sẽ hết sức khó khăn, nhất là khu vực miền Nam do nhiều dự án đang gặp vướng mắc hoặc chậm tiến độ. Đây cũng là vấn đề được Bộ Công Thương nêu ra tại báo cáo tình hình thực hiện các dự án điện trong quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Ngoài ra, một số vấn đề lớn khác ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng điện như: nhiên liệu, lưới điện truyền tải… cũng đang gặp nhiều vướng mắc, cần được tháo gỡ. Để đảm bảo cung ứng đủ điện cho phát triển kinh tế- xã hội, Bộ Công Thương đã kiến nghị các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các dự án nguồn điện, lưới điện, nhiên liệu; kêu gọi người dân, doanh nghiệp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả để giảm thiểu việc thiếu điện trầm trọng.

Năm dự án đường sắt đô thị "đội vốn" hơn 81.000 tỷ đồng

tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023
Tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông trong giai đoạn chạy thử. (Ảnh: VNE)

Báo cáo gửi Quốc hội về các nhóm vấn đề chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Bộ trưởng Giao thông & Vận tải Nguyễn Văn Thể đã nêu chi tiết thực trạng đầu tư, xây dựng cơ bản các dự án giao thông, điển hình là các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội, TP HCM. Theo đó, 5 dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP HCM đều chậm tiến độ, đội vốn hàng chục nghìn tỷ đồng.

Số liệu cập nhật tới cuối tháng 3, lượng vốn tăng thêm của các dự án này gần 81.050 tỷ đồng (hơn 3,45 tỷ USD). Con số này giảm trên 3.760 tỷ đồng so với dữ liệu được Bộ Kế hoạch & Đầu tư nêu tại một báo cáo về quản lý, sử dụng vốn ODA hồi tháng 8/2018.

Hai dự án đường sắt đô thị TP HCM tuyến số 1 Bến Thành - Suối Tiên và tuyến số 2 Bến Thành - Tham Lương có số vốn đội nhiều nhất, hơn 51.710 tỷ đồng. Trong khi đó, 3 dự án đường sắt đô thị của Hà Nội, gồm Nhổn - Ga Hà Nội; Cát Linh - Hà Đông và Yên Viên - Ngọc Hồi có số tiền đầu tư tăng thêm so với phê duyệt ban đầu, lần lượt là 14.052 tỷ, 9.232 tỷ và 5.602 tỷ đồng.

Bộ trưởng Giao thông & Vận tải cũng cho biết, cơ chế thực hiện các dự án, nhất là dự án ODA còn bất cập. Kế hoạch vốn ODA hàng năm không được bố trí đủ làm chậm trễ thanh toán cho các nhà thầu. Tình trạng thiếu vốn đối ứng kéo dài dẫn đến tiến độ thi công bị ảnh hưởng. Mặt khác, công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu gặp nhiều vướng mắc, khó khăn do các ràng buộc phức tạp quy chế đấu thầu của các nhà tài trợ.

Xuất khẩu cao su mang về 673 triệu USD

tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023
Xuất khẩu cao su mang về 673 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2019. (Ảnh: Báo Công Thương)

Theo số liệu từ Bộ Công Thương, tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, xuất khẩu cao su ước đạt 495 nghìn tấn, trị giá 673 triệu USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Hiện nay, 60% tổng lượng cao su được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Riêng tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đạt 80 nghìn tấn, trị giá 116 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 7% về trị giá so với tháng 4/2019; so với cùng kỳ năm 2018 giảm 26,5% về lượng và giảm 26,2% về trị giá. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 5/2019 tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1.450 USD/tấn. Tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, xuất khẩu cao su ước đạt 495 nghìn tấn, trị giá 673 triệu USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Hiện nay, 60% tổng lượng cao su của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Trong khi khoảng 70% cao su tự nhiên được dùng trong ngành công nghiệp sản xuất lốp xe.

Mặc dù xuất khẩu cao su từ đầu năm 2019 đến nay tăng trưởng khả quan, nhưng để tránh phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, Bộ Công Thương khuyến cáo, các doanh nghiệp cần đa dạng hoá mặt hàng cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó đặc biệt lưu ý tới thị trường Ấn Độ, nơi có ngành sản xuất lốp xe đang phát triển rất nhanh.

Rau quả nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến

tin tuc kinh te ngay 56 mien nam nguy co thieu 12 ty kwh dien vao nam 2023
Giá trị nhập khẩu rau quả tháng 5 của Việt Nam đạt 228 triệu USD. (Ảnh minh họa)

Báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho thấy, giá trị nhập khẩu rau quả tháng 5 của Việt Nam đạt 228 triệu USD, đưa tổng giá trị mặt hàng này sau 5 tháng đầu năm lên 878 triệu USD, tăng 46% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, mặt hàng rau ước đạt 198 triệu USD, tăng 46,8% so với cùng kỳ 2018 và mặt hàng quả đạt 655 triệu USD, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm 2018. Thái Lan vẫn dẫn đầu thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam khi chiếm 45,11% thị phần, tiếp đến là Trung Quốc, Mỹ, Australia.

Ở chiều ngược lại, giá trị xuất khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 1,83 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc vẫn dẫn đầu về thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019 với 74,26% thị phần. Tiếp đến là Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Đánh giá về diễn biến rau quả trong nước, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản cho rằng, giá rau quả đa phần tăng. Trong đó, thanh long Bình Thuận đang được thu mua ở mức cao kỷ lục, từ 23.000 đến 24.000 đồng một kg, tăng 4-5 lần so với cùng kỳ năm 2018. Với vải thiều huyện Lục Ngạn giá bán tại vườn cũng tăng cao gấp ba lần so với mùa vải trước.

Vốn nước ngoài đổ vào TP HCM tăng gần 50%

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2019 của TP HCM cho biết, vốn nước ngoài đổ vào thành phố là 2,77 tỷ USD, tăng 49% so với cùng kỳ. Con số này tính cả hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp trong nước.

Trong đó, các dự án FDI được cấp mới có tổng vốn đầu tư là 472,16 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ 2018. Bất động sản tiếp tục dẫn đầu về thu hút dòng vốn, chiếm đến 46,7%. Tiếp đến là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (23,4%); bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy (16,8%). Trong khi đó, công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 5,3%.

Ở kênh thu hút vốn này thì bất động sản cũng là ngành hấp dẫn nhất, chiếm 23,7%. Tiếp theo là bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (18,7%). Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 18,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 14,7%.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 17:00