Tin tức kinh tế ngày 5/5: FED tăng lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ

21:38 | 05/05/2022

|
(PetroTimes) - FED tăng lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ; Lãi suất ngân hàng đồng loạt tăng; Thị trường bán lẻ hàng hóa tăng trưởng cao trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.
Tin tức kinh tế ngày 5/5: FED tăng lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ
FED tăng lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh

Mở cửa phiên giao dịch sáng 5/5, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 69,65 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 70,35 triệu đồng/lượng, cùng tăng 250.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 4/5. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 69,30 - 70 triệu đồng/lượng. So với đóng cửa phiên giao dịch ngày 4/5, giá vàng tại DOJI giữ nguyên ở cả chiều mua vào và chiều bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI là 700.000 đồng/lượng.

Đầu giờ sáng 5/5 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới niêm yết trên Kitco ở mức 1.900,4 USD/oz, tăng 27,8 USD/oz so với cuối giờ chiều 4/5.

FED tăng lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ

Ngày 4/5, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thông báo tăng phạm vi lãi suất cơ bản thêm 0,5%, mức tăng cao nhất kể từ tháng 5/2020 nhằm đối phó với tình hình lạm phát đang gia tăng.

Trước đó, FED đã tăng lãi suất thêm 0,25% từ mức 0 - 0,25% lên 0,25 - 0,5% vào tháng 3 vừa qua. Lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện nằm trong khoảng 0,75% - 1%.

Hoa Kỳ tiến hành điều tra chống lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại với tủ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) thông báo đã tiếp nhận đơn đề nghị điều tra của Liên minh các nhà sản xuất tủ bếp Mỹ về phạm vi sản phẩm và chống lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại với sản phẩm tủ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam và Malaysia. Dự kiến thời gian DOC quyết định khởi xướng điều tra vào cuối tháng 5/2022.

Theo đó, các sản phẩm bị đề nghị điều tra chống lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại là tủ gỗ có mã HS 9403.40.9060, 9403.60.8081, 8403.90.7080.

Giá dầu tăng mạnh, vượt ngưỡng 110 USD/thùng

Giá dầu thế giới bật tăng mạnh mẽ từ ngày hôm qua (4/5). Kết thúc phiên giao dịch hôm qua, giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ (WTI) tăng 5,27% lên 107,81 USD/thùng, còn giá dầu thô Brent tăng 4,93% lên 110,14 USD/thùng.

Đến sáng nay (5/5), giá dầu thế giới vẫn tiếp đà tăng. Theo dữ liệu từ Oilprice, vào lúc 10h ngày hôm nay (5/5, giờ Việt Nam), giá dầu thô Brent giao tháng 7 được giao dịch ở mức 110,5 USD/thùng, tăng 0,41 USD, tương đương 0,37% so với ngày hôm qua. Cùng thời điểm, giá dầu WTI giao tháng 6 được giao dịch ở mức 108 USD/thùng, tăng 0,23 USD, tương đương 0,21% so với ngày hôm qua.

Giới phân tích cho rằng, giá dầu thế giới bật tăng trở lại sau khi xuất hiện thông tin Ủy ban châu Âu (EU) đề xuất các bước thực hiện lệnh cấm nhập khẩu dầu từ Nga. Việc này gây lo ngại về sự thiếu hụt nguồn cung trên thị trường năng lượng.

Xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, trong quý I/2022, Việt Nam xuất khẩu được 3,42 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 14,13 triệu USD, giảm 24,1% về lượng và giảm 17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước thuộc khu vực châu Á, trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hongkong, chiếm 58,2% tổng kim ngạch thịt và các sản phẩm thịt xuất khẩu của cả nước, đạt 1,43 nghìn tấn, trị giá 8,22 triệu USD, giảm 55,8% về lượng và giảm 37,1% về trị giá so với quý I/2021.

Lãi suất ngân hàng đồng loạt tăng

Sau hai đợt tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm hồi tháng 3 và 4, trong tuần giao dịch đầu tiên của tháng 5, một loạt ngân hàng đã gia nhập cuộc đua tăng lãi suất này. Trong đó, mức tăng phổ biến ở mức 0,1-0,4 điểm % so với tháng trước và 0,5-1 điểm % so với cuối năm 2021.

Theo các chuyên gia, xu hướng tăng lãi suất liên tục từ đầu năm của các ngân hàng có nguyên nhân từ việc tín dụng đã tăng rất mạnh giai đoạn này. Cụ thể, theo số liệu của NHNN, tính đến ngày 25/4, tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng tới 6,75% so với cuối năm 2021 và tăng 16,4% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng mạnh nhất trong hơn một thập niên đã qua.

Với mức tăng trưởng này, ước tính từ đầu năm đến 25/4, các ngân hàng đã bơm ra nền kinh tế hơn 700.000 tỷ đồng qua kênh cho vay.

Thị trường bán lẻ hàng hóa tăng trưởng cao trở lại

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong 4 tháng vừa qua có sự tăng trưởng vượt trội so với cùng kỳ năm trước, hàng hóa dồi dào, sức mua có xu hướng tăng lên.

Cụ thể tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4 vừa qua đạt 455,5 ngàn tỉ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước đó và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm nay, theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 1.777,4 ngàn tỉ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước.

Bán lẻ hàng hóa trong 4 tháng đầu năm tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước và riêng lương thực và thực phẩm tăng tới 13,2% do giá cả hàng hóa tăng.

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%

Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%; Bộ Công Thương đảm bảo đủ nguồn cung xăng dầu; Giá cá tra trong nước cao chưa từng có… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
AVPL/SJC HCM 68,200 ▼100K 69,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 56,900 ▼30K 57,180 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 56,830 ▼40K 57,030 ▼40K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 57.100 58.100
TPHCM - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Hà Nội - PNJ 57.100 58.100
Hà Nội - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 57.100 58.100
Đà Nẵng - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Miền Tây - PNJ 57.100 58.100
Miền Tây - SJC 68.450 ▼300K 68.950 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 57.100 58.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 56.900 57.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 42.030 43.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 32.510 33.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.750 24.150
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,700 5,800
Vàng trang sức 99.99 5,640 ▼5K 5,765 ▼5K
Vàng trang sức 99.9 5,630 ▼5K 5,755 ▼5K
Vàng NL 99.99 5,655 ▼5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,835 ▼5K 6,895 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,835 6,900 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,835 ▼5K 6,895 ▼10K
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,695 ▼5K 5,785 ▼5K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,695 ▼5K 5,785 ▼5K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,675 ▼5K
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 68,250 ▼200K 68,950 ▼200K
SJC 5c 68,250 ▼200K 68,970 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 ▼200K 68,980 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 56,850 ▼100K 57,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 56,850 ▼100K 57,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 56,700 ▼100K 57,500 ▼100K
Nữ Trang 99% 55,731 ▼99K 56,931 ▼99K
Nữ Trang 68% 37,254 ▼68K 39,254 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 22,130 ▼42K 24,130 ▼42K
Cập nhật: 25/09/2023 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,250.59 15,404.64 15,899.90
CAD 17,607.42 17,785.27 18,357.07
CHF 26,174.35 26,438.74 27,288.74
CNY 3,266.39 3,299.38 3,405.97
DKK - 3,415.53 3,546.56
EUR 25,273.63 25,528.92 26,661.20
GBP 29,055.42 29,348.91 30,292.47
HKD 3,038.32 3,069.01 3,167.68
INR - 292.59 304.30
JPY 159.60 161.21 168.95
KRW 15.79 17.54 19.23
KWD - 78,705.56 81,857.56
MYR - 5,148.22 5,260.85
NOK - 2,220.23 2,314.64
RUB - 243.29 269.34
SAR - 6,477.66 6,737.08
SEK - 2,145.81 2,237.07
SGD 17,384.41 17,560.01 18,124.57
THB 597.86 664.29 689.78
USD 24,165.00 24,195.00 24,535.00
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,356 15,376 15,976
CAD 17,813 17,823 18,523
CHF 26,270 26,290 27,240
CNY - 3,267 3,407
DKK - 3,387 3,557
EUR #25,067 25,077 26,367
GBP 29,256 29,266 30,436
HKD 2,991 3,001 3,196
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.02 16.22 20.02
LAK - 0.72 1.42
NOK - 2,189 2,309
NZD 14,297 14,307 14,887
SEK - 2,137 2,272
SGD 17,299 17,309 18,109
THB 622.58 662.58 690.58
USD #24,145 24,185 24,605
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,220 24,220 24,520
USD(1-2-5) 24,000 - -
USD(10-20) 24,000 - -
GBP 29,210 29,386 30,286
HKD 3,053 3,074 3,163
CHF 26,269 26,428 27,241
JPY 160.99 161.97 169.35
THB 646.88 653.42 697.78
AUD 15,337 15,429 15,861
CAD 17,694 17,801 18,341
SGD 17,471 17,577 18,071
SEK - 2,153 2,224
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,423 3,536
NOK - 2,227 2,301
CNY - 3,300 3,389
RUB - 229 293
NZD 14,234 14,320 14,715
KRW 16.17 17.86 19.2
EUR 25,464 25,532 26,663
TWD 684.76 - 827.7
MYR 4,866.72 - 5,480.98
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,190.00 24,220.00 24,540.00
EUR 25,564.00 25,667.00 26,276.00
GBP 29,356.00 29,533.00 30,193.00
HKD 3,065.00 3,077.00 3,162.00
CHF 26,387.00 26,493.00 27,170.00
JPY 161.93 162.58 165.94
AUD 15,375.00 15,437.00 15,911.00
SGD 17,585.00 17,656.00 18,047.00
THB 658.00 661.00 693.00
CAD 17,818.00 17,890.00 18,288.00
NZD 14,275.00 14,758.00
KRW 17.48 19.09
Cập nhật: 25/09/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24190 24240 24545
AUD 15473 15523 15931
CAD 17911 17961 18370
CHF 26596 26646 27064
CNY 0 3300.5 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25689 25739 26347
GBP 29612 29662 30128
HKD 0 3000 0
JPY 161.58 162.08 168.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0576 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14339 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17651 17701 18111
THB 0 634.7 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 25/09/2023 20:00