Tin tức kinh tế ngày 4/9: Giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 40% kế hoạch

21:35 | 04/09/2024

38 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt hơn 40% kế hoạch; Chứng khoán giảm mạnh sau kỳ nghỉ lễ; Tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng đạt 15 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.
Tin tức kinh tế ngày 4/9: Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt hơn 40% kế hoạch
Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt hơn 40% kế hoạch (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2493,39 USD/ounce, tăng 0,9 USD so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Chứng khoán giảm mạnh sau kỳ nghỉ lễ

Giao dịch trở lại sau kỳ nghỉ dài, thay cho động thái mua vào, nhà đầu tư lại đẩy mạnh bán tháo khiến VN Index giảm 8 điểm.

Theo thống kê, toàn sàn HoSE có 313 mã giảm, so với 117 mã tăng và 49 mã đi ngang. Bảng điện rổ VN30 cũng trong tình cảnh tương tự với 23/30 mã giảm, trong khi số mã tăng là 6 và 1 mã đứng giá.

Thanh khoản thị trường tiếp tục đứng ở mức thấp với chỉ hơn 648 triệu cổ phiếu khớp lệnh, tương đương giá trị giao dịch đạt 15.719 tỷ đồng. Nhóm cổ phiếu hút dòng tiền mạnh nhất sàn HoSE là FPT, VHM, HPG, VPB, DGC.

PMI ngành sản xuất trên ngưỡng 50 điểm, đơn hàng mới tiếp tục tăng cao

Sáng 4/9, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam.

Theo đó, chỉ số PMI ngành sản xuất của Việt Nam đạt 52,4 điểm trong tháng 8, giảm so với mức 54,7 điểm trong tháng 7 - mức điểm cao nhất kể từ tháng 11/2018. Báo cáo của S&P Global đánh giá, mặc dù PMI tháng 8 giảm so với tháng trước, nhưng các điều kiện kinh doanh vẫn cho thấy mức cải thiện mạnh mẽ vào thời điểm giữa quý III.

Sự cải thiện của sức khỏe lĩnh vực sản xuất được thể hiện ở việc sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng cao. Cụ thể, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đã tăng tháng thứ năm liên tiếp.

Báo cáo cho biết, nhu cầu khách hàng cải thiện đã khiến số lượng đơn đặt hàng mới tăng, và các công ty đã tăng sản lượng tương ứng. Trong một số trường hợp, mức độ ổn định tương đối của giá cả đã giúp các công ty có được các đơn đặt hàng mới. Ngoài ra, nhu cầu quốc tế được cải thiện cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng về lượng đơn đặt hàng trong tháng qua.

Tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng đạt 15 triệu tỷ đồng

Dù lãi suất huy động đã được nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lên 0,1- 0,3%/năm, nhưng nhìn chung, mặt bằng lãi suất huy động duy trì ở mức thấp. Thực tế, nhiều người vẫn lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng. Thấp, nhưng ổn định, đó là lý do huy động vốn vẫn tăng cao.

Trong tổng số khoảng 15 triệu tỷ đồng hiện đang được gửi vào ngân hàng thì tiền gửi từ cư dân đạt 7,2 triệu tỷ đồng. Con số này sẽ còn tiếp tục gia tăng khi lãi suất tiền gửi ngân hàng liên tục tăng trong mấy tháng qua đã kích thích dòng tiền chảy trở lại vào hệ thống ngân hàng.

Giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 40% kế hoạch

Theo Bộ Tài chính, tổng vốn ngân sách nhà nước năm 2024 được giao cho các bộ, cơ quan là 677.944 tỉ đồng. Trong đó, vốn ngân sách trung ương là 245.595 tỉ đồng, vốn ngân sách địa phương là 432.348 tỉ đồng.

Đến ngày 31/8, giải ngân vốn đầu tư công là 274.501 tỉ đồng, đạt 37% tổng kế hoạch, thấp hơn 2,5% so với năm trước và đạt khoảng 40,5% kế hoạch Thủ tướng giao.

Báo cáo cũng cho biết có 13 bộ, ngành trung ương và 35 địa phương đã vượt mức giải ngân bình quân chung của cả nước trong 8 tháng qua.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 00:02