Tin tức kinh tế ngày 4/11: Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

20:55 | 04/11/2021

2,689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua; Đề xuất miễn lệ phí trước bạ với ôtô điện trong 3 năm đầu; Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tăng mạnh trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua
Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

Giá vàng tiếp tục giảm mạnh

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.775 USD/ounce, giảm hơn 13 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.774 USD/ounce, cũng giảm 12 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Cùng với xu hương thế giới, sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường trong nước cũng giảm nhẹ so với chốt phiên trước, nhưng vẫn neo ở ngưỡng cao. Cụ thể, lúc 9 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 57,8 - 58,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 57,8 - 58,52 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

Giá lương thực thế giới tiếp đà tăng trong tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 10 và đạt mức cao nhất trong 10 năm qua, chủ yếu do giá ngũ cốc và giá dầu thực vật tăng, theo báo cáo công bố ngày 4/11 từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO).

Theo đó, chỉ số giá lương thực thế giới của FAO - theo dõi giá quốc tế của hầu hết các mặt hàng lương thực giao dịch toàn cầu, đạt trung bình 133,2 điểm vào tháng 10, so với 129,2 điểm trong tháng 9.

Đây là mức cao nhất tính theo tháng kể từ tháng 7/2011. Còn tính theo năm, chỉ số này đã tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Đề xuất miễn lệ phí trước bạ với ôtô điện trong 3 năm đầu

Đây là đề xuất được Bộ Tài chính hoàn thiện tại dự thảo Nghị định quy định mức lệ phí trước bạ với ôtô điện chạy pin sau khi tiếp nhận ý kiến đóng góp từ các bộ, ngành.

Theo văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp về dự án nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016 quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp liên quan việc thu lệ phí trước bạ với ôtô điện chạy pin.

Trên cở sở các ý kiến tham gia, Bộ Tài chính đã hoàn thiện tại dự thảo Nghị định phương án quy định mức lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô điện chạy pin là 0% trong 3 năm đầu từ ngày Nghị định có hiệu lực và bằng 50% mức thu đối với ôtô chạy xăng, dầu cùng loại có cùng số chỗ ngồi trong vòng 2 năm tiếp theo.

Khoảng 75% doanh nghiệp và người lao động đã quay trở lại làm việc

Theo đại diện Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), sau hơn một tháng kết thúc giãn cách xã hội, các địa phương đã trở lại trạng thái bình thường mới, trên tinh thần thích ứng linh hoạt, an toàn, hiệu quả. Thep thống kê, đã có 70-75% doanh nghiệp và người lao động quay trở lại làm việc, đặc biệt có những địa phương đạt tỷ lệ trên 90%.

Dự kiến dành 2.400 tỷ đồng để hỗ trợ Tết người lao động

Chiều 4-11, Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông tin, Tổng Liên đoàn đã thống nhất kế hoạch “Tổ chức các hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022”.

Dịp Tết Nhâm Dần 2022, bên cạnh nguồn lực xã hội hóa, tổ chức Công đoàn dự kiến sẽ chi khoảng 2.400 tỷ đồng để chăm lo Tết cho khoảng 8 triệu đoàn viên, người lao động.

Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tăng mạnh trong tháng 10

Theo Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách tháng 10 năm 2021 do cơ quan thuế quản lý tăng cao so với tháng 8 và tháng 9, ước đạt 121.482 tỷ đồng, bằng 10,9% dự toán; lũy kế 10 tháng đạt 1.028.866 tỷ đồng, bằng 92,1% dự toán.

Đặc biệt, riêng thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tháng 10 khoảng 1.400 tỷ đồng trong khi tháng 8 và tháng 9 lần lượt chỉ là 640 tỷ đồng và 685 tỷ đồng.

Chè Việt Nam chiếm 2,4% thị phần nhập khẩu toàn cầu

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam hàng năm trung bình đạt 173,2 triệu USD trong giai đoạn năm 2016-2020. Trong khi trị giá nhập khẩu chè trên toàn cầu hàng năm trung bình đạt 7,2 tỷ USD. Như vậy, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam mới chỉ chiếm 2,4% tổng trị giá nhập khẩu chè trên toàn cầu.

Cho đến nay, chủng loại chè xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng, chất lượng chè chưa được đánh giá cao, mẫu mã và quy chuẩn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, nên chè Việt Nam khó cạnh tranh với sản phẩm chè của các quốc gia khác.

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng; Hoạt động xuất khẩu đang có nhiều thuận lợi; Lãi suất huy động khó giảm thêm trong những tháng cuối năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:45