Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng

21:03 | 04/10/2024

1,259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng; Doanh nghiệp bất động sản khó khăn về vốn; Tiền vào chứng khoán giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng
Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2662,48 USD/ounce, tăng 5,78 USD so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng

Theo số liệu do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) công bố ngày 4/10, chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 9 tăng mạnh nhất trong 18 tháng qua do giá đường tăng vọt.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực tăng từ 120,7 điểm trong tháng 8 lên 124,4 điểm trong tháng tháng 9, mức cao nhất kể từ tháng 7/2023 và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ số giá đường tăng 10,4% so với tháng 8 do chịu tác động từ những lo ngại việc Ấn Độ dỡ bỏ hạn chế sử dụng mía trong sản xuất ethanol sẽ ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu, cũng như việc mất mùa ở Brazil (Bra-xin). Trong tháng 9, chỉ số giá ngũ cốc tăng 3%, do giá lúa mỳ và ngô xuất khẩu đi lên. Giá dầu thực vật tăng 4,6%, giá các sản phẩm từ sữa tăng 3,8% và giá thịt tăng 0,4%.

Doanh nghiệp bất động sản khó khăn về vốn

Theo dữ liệu từ Vietstock Finance, đến hết quý II năm nay, lượng tồn kho của 110 doanh nghiệp bất động sản đã niêm yết là 490.400 tỷ đồng, phần lớn ở các dự án cũ, lượng hàng thành phẩm chưa bán hết.

Lượng hàng tồn kho lớn nhưng giá nhà, đất vẫn tăng cao phi lý bởi hầu hết hàng tồn thuộc phân khúc cao cấp như biệt thự liền kề trong khi nhà giá rẻ đáp ứng nhu cầu ở thực lại khan hiếm.

Ông Nguyễn Văn Đính, Phó Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, cho biết: “Hiện cả nước có trên 1.200 dự án tương đương với trên 30 tỷ USD nằm bất động chờ rà soát, thanh tra. Việc ách tắc pháp lý trong nhiều năm khiến tồn kho BĐS dở dang liên tục tăng, gây khó cho doanh nghiệp, khiến "sức khỏe" tài chính của nhiều doanh nghiệp BĐS suy yếu”. Bên cạnh khó khăn về tồn kho lớn thì việc siết cho vay BĐS từ các ngân hàng cũng khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình cảnh lao đao.

Việt Nam xuất siêu gần 21 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm

Thông tin xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9 và 9 tháng năm 2024, Tổng cục Hải quan cho biết, cán cân thương mại tháng 9/2024 xuất siêu 2,29 tỉ USD. Tính chung 9 tháng năm 2024, xuất siêu 20,79 tỉ USD.

Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng 9 đạt 65,81 tỉ USD, giảm 8% (tương ứng giảm 5,72 tỉ USD) so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 34,05 tỉ USD, giảm 9,9% (tương ứng giảm 3,74 tỉ USD) so với tháng trước và trị giá nhập khẩu đạt 31,76 tỉ USD, giảm 5,9% (tương ứng giảm 1,98 tỉ USD) so với tháng trước.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước tính đạt 578,47 tỉ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 299,63 tỉ USD, tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu đạt 278,84 tỉ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền vào chứng khoán giảm sâu

VN Index nới rộng đà giảm trong phiên chiều 4/10, lao dốc về vùng 1.270 điểm. Khép lại tuần giao dịch vừa qua, sau khi để hụt mốc đỉnh cũ 1.300 điểm, chỉ số chính đã bước sang phiên thứ 3 liên tiếp giảm điểm. Thanh khoản cũng ảm đạm, số tài khoản chứng khoán mở mới đột ngột giảm sâu.

Lực cầu nhen nhóm quay lại trong một số thời điểm của phiên hôm nay, đưa VN Index về trên mốc tham chiếu. Tuy nhiên, trong bối cảnh dòng tiền thận trọng, thanh khoản tăng rất chậm, bên mua vẫn ở thế yếu. Sắc đỏ bao phủ thị trường, không nhóm ngành, cổ phiếu nào đủ mạnh dẫn dắt.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 22:00