Tin tức kinh tế ngày 3/8: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%

21:22 | 03/08/2023

6,453 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%; Xuất khẩu điện tử, máy tính và linh kiện thoát tăng trưởng âm; Nhu cầu vàng của người Việt sụt giảm trong quý II/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.
Tin tức kinh tế ngày 3/8: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước biến động nhẹ

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng thế giới lúc 22h30 sáng nay (giờ Việt Nam) giảm 9,46 USD, tương đương 0,94% xuống mức 1.948,13 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng bán ra. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu điện tử, máy tính và linh kiện thoát tăng trưởng âm

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong tháng 7/2023, xuất khẩu mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 5,2 tỷ USD và ghi nhận mức tăng 32% so với cùng kỳ, chấm dứt chuỗi 8 tháng tăng trưởng âm liên tiếp (từ tháng 11/2022).

Do xuất khẩu từ đầu năm của mặt hàng này đều tăng trưởng âm, dẫn đến 7 tháng đầu năm vẫn bị sụt giảm 3% so với 7 tháng 2022.

Nhu cầu vàng của người Việt sụt giảm trong quý II/2023

Báo cáo xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của Hội đồng vàng Thế giới (WGC) cho biết, vàng được hưởng lợi từ lượng mua kỷ lục của ngân hàng Trung ương trong nửa đầu năm, cũng như nhận được hỗ trợ từ thị trường đầu tư lành mạnh và nhu cầu trang sức ổn định.

Nhu cầu vàng (không bao gồm thị trường OTC) giảm 2% so với cùng kỳ xuống còn 921 tấn trong quý II, mặc dù tổng nhu cầu (bao gồm thị trường OTC) tăng 7% so với cùng kỳ, cho thấy thị trường vàng vẫn ổn định trên toàn cầu.

Tại Việt Nam, nhu cầu của người tiêu dùng vàng trong quý II/2023 giảm 9%, từ 14 tấn vào quý II/2022 xuống còn 12,7 tấn. Sự suy giảm này chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ vàng thỏi và xu vàng giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái, từ 9,6 tấn trong quý II/2022 xuống còn 9,1 tấn trong quý II/2023. Điều tương tự cũng xảy ra với mảng trang sức khi nhu cầu giảm từ 4,5 tấn trong quý II/2022 xuống còn 3,7 tấn vào quý II/2023, cho thấy mức giảm 18% so cùng kỳ.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%

Tổng cục Hải quan thông tin, số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu từ ngày 01/7-31/7/2023 đạt 26.235 tỷ đồng, giảm 14,6% so với tháng trước.

Lũy kế từ ngày 01/01 - 31/7/2023, số thu ngân sách nhà nước đạt 211.230 tỷ đồng, bằng 49,7% dự toán, giảm 19,6% tương đương giảm 51.423 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Nhiều doanh nghiệp mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn để tái cơ cấu nguồn vốn

Tại Hội nghị trực tuyến về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP do Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì chiều ngày 3/8, Bộ Tài chính cho biết, trong bối cảnh thị trường biến động, nhiều doanh nghiệp đã mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn để tái cơ cấu nguồn vốn với tổng khối lượng mua là 135,3 nghìn tỷ đồng (tăng 56,3% so với cùng kỳ năm ngoái).

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã đàm phán với các chủ sở hữu trái phiếu để cơ cấu lại thời hạn trả nợ, một số tổ chức phát hành trong lĩnh vực bất động sản đã đạt được thỏa thuận gia hạn thanh toán trái phiếu.

Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 2/8: Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD

Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI giảm hơn 41 tỷ USD; Gần 800 doanh nghiệp BĐS giải thể từ đầu năm 2023; Sẽ xuất khẩu 2 triệu liều vaccine phòng dịch tả lợn châu Phi sang Philippines, Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16834 17416
CAD 18234 18510 19126
CHF 32454 32837 33485
CNY 0 3470 3830
EUR 30069 30343 31364
GBP 34531 34923 35845
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14817 15408
SGD 19802 20084 20597
THB 724 787 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:00