Tin tức kinh tế ngày 31/3: Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt

21:02 | 31/03/2023

|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông lâm thủy sản lao dốc trong quý I/2023; Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt; Lao động đi Hàn Quốc được vay vốn đến 100 triệu đồng để ký quỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.
Tin tức kinh tế ngày 31/3: Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tăng, trong nước tuột dốc

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng với vàng giao ngay tăng 16,8 USD, lên mức 1.980,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch hôm nay 31/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 66,90 triệu đồng/lượng, tiếp đà giảm lần lượt 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 50 nghìn đồng/lượng bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng, không đổi giá cả hai chiều mua vào, bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 100 nghìn đồng/lượng cả chiều mua vào và 150 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng gần 30 lần trong quý I/2023

Thông tin từ Tổng cục Thống kê, tháng 3 ước tính Việt Nam đón hơn 895.000 lượt khách quốc tế. Tính chung quý I/2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt hơn 2,69 triệu lượt.

Như vậy, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong quý I gấp 29,7 lần cùng kỳ năm 2022. Trong tổng số này, khách đến bằng đường hàng không chiếm 89,8%; đường bộ chiếm 9% và đường biển chiếm 1,2%.

Trong 3 tháng đầu năm nay, khách châu Á đến Việt Nam dẫn đầu lượng khách quý I. Trong đó, Hàn Quốc là thị trường khách quốc tế lớn nhất, ước đạt hơn 810.000 lượt, tăng 55% so với cùng kỳ 2022 và bằng 81% trước dịch. Thứ hai là Trung Quốc (gồm Đại lục, Đài Loan và Hồng Kông) với hơn 270.000 lượt. Đứng thứ ba trong top thị trường khách quốc tế đến Việt Nam nhiều nhất trong quý này là Mỹ, với hơn 200.000 lượt, tăng hơn 200% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản lao dốc trong quý I/2023

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản trong quý I/2023 ước đạt 11 tỷ USD giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên vẫn ghi nhận nhiều mặt hàng đạt giá trị cao hơn cùng kỳ như gạo, rao quả, hạt điều...

Trong đó, xuất khẩu ước đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu ước đạt 9,44 tỷ USD, giảm 7,2%; xuất siêu 1,76 tỷ USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt

Tại cuộc họp Hội đồng thẩm định dự thảo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia, ngày 30/3, Bộ Công Thương cho hay, Việt Nam muốn nâng dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu đạt 75-80 ngày nhập ròng đến 2030, và 90 ngày nhập khẩu ròng, đáp ứng tiêu chí của Tổ chức Năng lượng quốc tế; đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt tối thiểu đáp ứng 15 ngày tiêu thụ.

Bộ Công Thương ước tính tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt đến năm 2030 khoảng 270.000 tỷ đồng (gần 12 tỷ USD), được huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Còn nguồn vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên cho việc nâng mức dự trữ quốc gia cho mặt hàng xăng dầu.

Lao động đi Hàn Quốc được vay vốn đến 100 triệu đồng để ký quỹ

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa có tờ trình Chính phủ về dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ cho vay để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng chính sách đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS).

Theo dự thảo, người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở Hàn Quốc theo Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình EPS được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

Tháng 3, nguồn cung xe hơi trong nước tăng mạnh

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết trong tháng 3, tổng cộng khoảng 48.200 ô tô mới được bổ sung vào thị trường trong nước, đạt mức tăng trưởng 34,8% so với tháng trước đó.

Đáng chú ý, có khoảng 15.000 xe nhập khẩu nguyên chiếc tới Việt Nam trong tháng 3, tương ứng giá trị kim ngạch 332 triệu USD. So với tháng 2, lượng xe nhập khẩu tăng 21,4%.

Đối với nguồn cung ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, trong tháng 3/2023, Tổng cục Thống kê báo cáo lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp được bổ sung 33.200 chiếc, tăng mạnh 41,9% so với tháng 2. Tuy nhiên, con số này vẫn giảm 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 30/3: Quý I/2023, nguồn cung xăng dầu ổn định

Tin tức kinh tế ngày 30/3: Quý I/2023, nguồn cung xăng dầu ổn định

Quý I/2023, nguồn cung xăng dầu ổn định; Ngân hàng Nhà nước đốc thúc triển khai gói hỗ trợ lãi suất 2%; Thu ngân sách nhà nước quý I/2023 bằng 30,3% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 66,950
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 66,950 ▲50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 55,600
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 66,950
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.650
TPHCM - SJC 66.460 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.650
Hà Nội - SJC 66.460 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.650
Đà Nẵng - SJC 66.460 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.650
Miền Tây - SJC 66.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,555 5,655
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,555 5,655
Vàng trang sức 99.99 5,490 5,615
Vàng trang sức 99.9 5,480 5,605
Vàng NL 99.99 5,495
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 6,700
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,555 5,655
Vàng NT, TT Thái Bình 5,555 5,655
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,350 67,050
SJC 5c 66,350 67,070
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,350 67,080
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,600 56,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,600 56,650
Nữ Trang 99.99% 55,450 56,150
Nữ Trang 99% 54,394 55,594
Nữ Trang 68% 36,336 38,336
Nữ Trang 41.7% 21,567 23,567
Cập nhật: 28/05/2023 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 14,899.29 15,049.79 15,534.59
CAD 16,784.16 16,953.70 17,499.83
CHF 25,303.33 25,558.92 26,382.25
CNY 3,253.74 3,286.61 3,392.99
DKK - 3,322.24 3,449.90
EUR 24,541.48 24,789.38 25,915.65
GBP 28,219.39 28,504.43 29,422.65
HKD 2,922.87 2,952.39 3,047.50
INR - 283.09 294.45
JPY 163.38 165.03 172.96
KRW 15.32 17.02 18.66
KWD - 76,148.09 79,202.52
MYR - 5,023.26 5,133.48
NOK - 2,084.24 2,173.01
RUB - 278.55 308.40
SAR - 6,246.34 6,496.89
SEK - 2,128.47 2,219.12
SGD 16,923.13 17,094.07 17,644.73
THB 597.45 663.84 689.34
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 14,984 15,004 15,604
CAD 16,937 16,947 17,647
CHF 25,413 25,433 26,383
CNY - 3,254 3,394
DKK - 3,292 3,462
EUR #24,324 24,334 25,624
GBP 28,427 28,437 29,607
HKD 2,868 2,878 3,073
JPY 162.77 162.92 172.47
KRW 15.55 15.75 19.55
LAK - 0.63 1.58
NOK - 2,036 2,156
NZD 13,947 13,957 14,537
SEK - 2,097 2,232
SGD 16,805 16,815 17,615
THB 623.04 663.04 691.04
USD #23,232 23,272 23,692
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,330 23,330 23,630
USD(1-2-5) 23,111 - -
USD(10-20) 23,283 - -
GBP 28,373 28,544 29,622
HKD 2,934 2,954 3,041
CHF 25,404 25,558 26,363
JPY 164.18 165.17 172.95
THB 641.3 647.78 707.51
AUD 14,985 15,076 15,535
CAD 16,868 16,969 17,493
SGD 17,020 17,122 17,611
SEK - 2,141 2,213
LAK - 1.02 1.4
DKK - 3,327 3,439
NOK - 2,094 2,164
CNY - 3,276 3,385
RUB - 265 340
NZD 14,013 14,097 14,439
KRW 15.86 17.53 18.99
EUR 24,735 24,802 25,917
TWD 691.15 - 835.85
MYR 4,757.93 - 5,362.21
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,300.00 23,630.00
EUR 24,783.00 24,803.00 25,835.00
GBP 28,438.00 28,610.00 29,262.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,505.00 25,607.00 26,276.00
JPY 165.34 165.50 172.10
AUD 14,974.00 15,034.00 15,500.00
SGD 17,075.00 17,144.00 17,534.00
THB 658.00 661.00 693.00
CAD 16,937.00 17,005.00 17,391.00
NZD 0.00 14,012.00 14,488.00
KRW 0.00 16.94 19.52
Cập nhật: 28/05/2023 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.334 23.627
GBP 28.838 29.194
CHF 25.825 26.190
JPY 166,54 171,08
EUR 25.049 25.492
CAD 17.074 17.427
AUD 15.155 15.512
Cập nhật: 28/05/2023 16:45