Tin tức kinh tế ngày 31/3: Thu hút đầu tư nước ngoài khởi sắc

21:26 | 31/03/2025

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động; Vietnam Airlines báo lãi cao nhất lịch sử; Thu hút đầu tư nước ngoài khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.
Tin tức kinh tế ngày 31/3: Thu hút đầu tư nước ngoài khởi sắc
Thu hút đầu tư nước ngoài khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng dữ dội

Lúc gần 14h chiều nay (31/3) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á tăng 29,8 USD/oz so với đóng cửa tuần trước tại thị trường New York, tương đương tăng gần 1%, giao dịch ở mức 3.115,6 USD/oz - theo dữ liệu từ sàn giao dịch Kitco. Trước đó, giá vàng có lúc đạt gần 3.125 USD/oz, cao chưa từng thấy chưa lịch sử.

Đà tăng từ thế giới đã đẩy giá vàng trong nước chiều nay (31/3) sát mốc 102 triệu đồng/lượng.

Thêm 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động

Trong những ngày cuối cùng của tháng 3, thị trường tiền gửi tiếp tục ghi nhận thêm các ngân hàng BVBank, LPBank và VPBank với việc điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Như vậy, kể từ sau cuộc họp về lãi suất do Ngân hàng Nhà nước tổ chức với các ngân hàng thương mại vào ngày 25/2, không có ngân hàng nào tăng lãi suất huy động. Ngược lại, tính đến cuối tháng 3, đã có 27 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất, với mức giảm từ 0,1% - 1,05%/năm, tùy theo kỳ hạn.

Thu hút đầu tư nước ngoài khởi sắc

Ba tháng đầu năm 2025, hai tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam và thành phố Hải Phòng thu hút nhiều vốn FDI từ các tập đoàn công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo động lực phát triển kinh tế.

Tại Bắc Ninh, ngay trong ngày làm việc đầu tiên của năm mới 2025, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 18 doanh nghiệp với tổng vốn 1,8 tỷ USD, trong đó FDI đạt 1,67 tỷ USD. Bắc Ninh kiên trì thu hút dự án FDI theo tiêu chí “Hai ít - Ba cao - Bốn sẵn sàng - Một không” nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững.

Hải Phòng năm 2024 thu hút 4,9 tỷ USD vốn FDI, đứng thứ hai cả nước, và đặt mục tiêu 4,5 tỷ USD năm 2025. Thành phố tập trung phát triển Khu kinh tế ven biển phía Nam với quy mô 20.000 ha, hướng tới công nghiệp công nghệ cao, logistics, đô thị thông minh.

Hà Nam đặt mục tiêu thu hút 1 tỷ USD FDI năm 2025, riêng quý I đã đạt 500 triệu USD. Tỉnh phát triển các khu công nghiệp gắn với đô thị, dịch vụ, đảm bảo hạ tầng đồng bộ. Hà Nam vừa được Thủ tướng phê duyệt thành lập Khu Công nghệ cao với diện tích 663 ha tại huyện Lý Nhân, kết nối với các tuyến cao tốc trọng điểm.

Vietnam Airlines báo lãi cao nhất lịch sử

Ngày 31/3, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines - mã chứng khoán: HVN) công bố kết quả kinh doanh sau kiểm toán năm 2024, ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu và lợi nhuận đạt mức cao nhất trong lịch sử hoạt động của hãng.

Cụ thể, tổng doanh thu và thu nhập khác của Vietnam Airlines trong năm 2024 đạt gần 113.750 tỷ đồng, trong đó doanh thu và thu nhập khác của công ty mẹ đạt gần 85.430 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt mức kỷ lục với gần 7.960 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 2.775 tỷ đồng.

Giá thịt heo giảm mạnh

Sau khi chạm mốc 83.000 đồng một kg, giá heo hơi quay đầu giảm về quanh 66.000-73.000 đồng, hạ 12-15% so với mức cao nhất trong tháng 3.

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, nguồn hàng nhập khẩu tăng mạnh đã góp phần làm giá heo giảm. Tại chợ đầu mối Hóc Môn, ngày 29/3 heo về chợ đạt hơn 4.400 con, tăng hơn 200 con so với hồi đầu tháng 3. Lượng heo về chợ tăng, giúp giá hạ nhiệt.

Ngoài ra, trước tình trạng thịt heo neo giá cao, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, hiệp hội và doanh nghiệp có giải pháp kiểm soát nguồn cung, cân bằng cung cầu. Động thái này được giới phân tích cho rằng ít nhiều tác động làm giảm giá heo trong nước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16985
CAD 18240 18516 19136
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29259 29529 30556
GBP 33945 34334 35278
HKD 0 3209 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15296 15890
SGD 19317 19596 20113
THB 697 760 813
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:00