Tin tức kinh tế ngày 28/9: Thị trường vận tải tăng trưởng mạnh 9 tháng đầu năm

21:00 | 28/09/2022

705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường vận tải tăng trưởng mạnh 9 tháng đầu năm; Ấn Độ gia hạn thời gian xuất khẩu gạo tấm thêm 15 ngày; Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt gần 398,3 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/9.
Tin tức kinh tế ngày 28/9: Thị trường vận tải tăng trưởng mạnh 9 tháng đầu năm
Thị trường vận tải tăng trưởng mạnh 9 tháng đầu năm

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước giảm sâu

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (28/9) biến động nhẹ với giá vàng giao ngay tăng 4,8 USD, lên mức 1.629,6 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước tiếp tục sụt giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP. Hồ Chí Minh tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn là 64,60 - 65,60 triệu đồng/lượng, giảm mạnh 1 triệu đồng mua vào và 800 nghìn đồng bán ra so với cùng thời điểm phiên trước.

Giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội cũng giảm mạnh 1,05 triệu đồng mua vào và 850 nghìn đồng bán ra, về 64,60 - 65,60 triệu đồng/lượng.

Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt gần 398,3 triệu USD

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong 9 tháng năm 2022, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 398,3 triệu USD, bằng 69,6% với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, có 80 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt trên 347,3 triệu USD, tăng gấp 2,31 lần so với cùng kỳ; 15 lượt dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm trên 50,9 triệu USD, bằng 12% so với cùng kỳ.

Đồng NDT giảm xuống mức thấp nhất trong 14 năm

Ngày 28/9, tỷ giá đồng Nhân dân tệ (NDT) của Trung Quốc so với đồng USD đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2008.

Theo đó, tỷ giá đồng NDT đã phá mốc 7,2 NDT đổi 1 USD xuống mức thấp nhất trong khoảng 14 năm qua. Theo Tân Hoa xã, tỷ giá trung tâm của đồng NDT giảm xuống mức 7,1107 NDT đổi 1 USD.

Trong khi đó, hầu hết các chỉ số chứng khoán Trung Quốc và nhiều thị trường chủ chốt của châu Á đều giảm khoảng 2% sau khi chỉ số chứng khoán S&P 500 của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong năm 2022 trên Phố Wall.

Ngành ngân hàng đã đầu tư 15.000 tỷ đồng cho chuyển đổi số

Tại tọa đàm trực tuyến với chủ đề "Ngành ngân hàng tiên phong chuyển đổi số: Để toàn dân tham gia, toàn dân hưởng lợi" diễn ra chiều 28/9, ông Lê Anh Dũng, Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cho biết, NHNN đã chú trọng các trụ cột để chuyển đổi số. Đầu tiên là chuyển đổi số về hình thức, nguồn lực, tập trung đầu tư cho phát triển các hạ tầng có tính vận hành, hệ thống thanh toán điện tử… NHNN cũng đặc biệt coi trọng ứng dụng công nghệ số trong thiết kế sản phẩm, dịch vụ khu vực phục vụ khách hàng.

Bước đầu, ngành ngân hàng đã đầu tư 15.000 tỷ đồng cho hoạt động chuyển đổi số và đã thu được những thành quả rất tích cực. Việt Nam là một trong những nước ứng dụng ngân hàng số hàng đầu khi tỷ lệ tăng trưởng 40% chỉ trong thời gian ngắn. Đại dịch đã giúp ngắn chuyển đổi số ngành ngân hàng.

Ấn Độ gia hạn thời gian xuất khẩu gạo tấm thêm 15 ngày

Chính phủ Ấn Độ ngày 28/9 đã gia hạn thời hạn xuất khẩu gạo tấm thêm 15 ngày cho đến ngày 15/10.

Trước đó ngày 8/9, Ấn Độ đã cấm xuất khẩu gạo tấm, nhưng cho phép vận chuyển một số lô hàng nhất định trong thời gian từ ngày 9-15/9.

Thị trường vận tải tăng trưởng mạnh 9 tháng đầu năm

Văn phòng Bộ Giao thông vận tải cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường vận tải ghi nhận sự tăng trưởng mạnh ở các lĩnh vực, đặc biệt vận tải hành khách. Dịch vụ logistics có những bước phát triển cả về chất lượng và quy mô.

Thị trường vận tải có những thông số ấn tượng phản ánh kinh tế - xã hội trở lại hoạt động bình thường, có sức bật tốt sau khi cơ bản khống chế dịch bệnh. Ngoài ra, tỷ lệ tăng trưởng cao ở nhiều lĩnh vực của logistics một phần đạt được bởi nền tham chiếu của 9 tháng năm ngoái thấp, do giãn cách xã hội xảy ra ở nhiều địa phương và toàn quốc.

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Rau quả nhập từ Trung Quốc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 27/9: Rau quả nhập từ Trung Quốc tăng mạnh

WTO cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu; Rau quả nhập từ Trung Quốc tăng mạnh; VCCI đề xuất giảm 100% thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 19:00