Tin tức kinh tế ngày 28/7: Đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ bắt đầu quay trở lại

21:19 | 28/07/2023

4,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ bắt đầu quay trở lại; Công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu thu hút vốn FDI; Nhiều cửa khẩu nối Việt Nam - Trung Quốc trở lại hoạt động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/7.
Tin tức kinh tế ngày 28/7: Đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ bắt đầu quay trở lại
Đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ bắt đầu quay trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước tăng mạnh

Trên thị trường quốc tế, theo Kitco, giá vàng thế giới hôm nay lúc 22h đêm qua (giờ Việt Nam) giảm 27,05 USD, tương đương 1,37% xuống mức 1.945,23 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,75-67,35 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,25 triệu đồng/lượng, không đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ bắt đầu quay trở lại

Theo thống kê của Cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT), giá trị xuất khẩu lâm sản 6 tháng đầu năm ước đạt 6,42 tỉ USD, giảm 28,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5,96 tỉ USD, giảm 29%; lâm sản ngoài gỗ 455,7 triệu USD, giảm 26,2%.

Kết quả khảo sát sơ bộ với các doanh nghiệp do Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM thực hiện cho thấy, đơn hàng ở các doanh nghiệp trong ngành giảm trung bình 30% trong thời gian qua.

Tuy nhiên, trong tháng 7/2023, các doanh nghiệp đã bắt đầu đón những đơn hàng trở lại, phục vụ cho mùa mua sắm nội thất cuối năm của thị trường thế giới.

Công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu thu hút vốn FDI

Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch Đầu tư) cho biết, trong 7 tháng năm 2023, đã có 94 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 3,64 tỷ USD, chiếm hơn 22,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 15,5% so với cùng kỳ 2022. Hàn Quốc đứng thứ 2 với gần 2,34 tỷ USD, chiếm 14,4% tổng vốn đầu tư, giảm 28,2% so với cùng kỳ. Trung Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2,33 tỷ USD, chiếm gần 14,4% tổng vốn đầu tư, tăng 77,8% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan...

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 10,93 tỷ USD, chiếm hơn 67,3% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 9,3% so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2; tiếp đến là ngành tài chính ngân hàng; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ xếp thứ 3 và 4.

Nhiều cửa khẩu nối Việt Nam - Trung Quốc trở lại hoạt động

Theo website Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, ngày 28/7, cặp cửa khẩu Na Hình (Việt Nam) - Kéo Ái (Trung Quốc) thông quan xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trở lại sau hơn 2 năm tạm dừng.

Gần đây nhất, hồi cuối tháng 6, cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng, Cao Bằng (Việt Nam) - Cửa khẩu Quốc tế Thủy Khẩu (Trung Quốc) cũng chính thức hoạt động trở lại sau 3 năm gián đoạn vì Covid-19.

Lượng du khách quốc tế tới Việt Nam lập “kỷ lục” kể từ sau đại dịch

Theo thống kê của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (Tổng cục Du lịch), trong tháng 7, Việt Nam đón hơn một triệu khách quốc tế, tăng 6,5% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 194,6%. Đây cũng là tháng đầu tiên ngành du lịch đón hơn một triệu lượt khách quốc tế tính từ khi mở cửa vào tháng 3 năm ngoái. Tính chung 7 tháng, tổng lượng khách quốc tế đạt gần 6,6 triệu lượt, tương đương 83% kế hoạch năm 2023.

"Với mức đạt 83% kế hoạch cả năm về đón khách quốc tế chỉ sau 7 tháng đầu năm, nhiều khả năng ngành du lịch sớm hoàn thành mục tiêu và còn rất nhiều dư địa để tiếp tục tăng trưởng khi bước vào mùa cao điểm du lịch quốc tế cuối năm", lãnh đạo Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam nhận định.

Tin tức kinh tế ngày 27/7: Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc

Tin tức kinh tế ngày 27/7: Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc

Fed tăng lãi suất lên mức cao nhất trong vòng 22 năm; Vốn đầu tư nước ngoài 7 tháng đạt gần 16,24 tỷ USD; Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00