Tin tức kinh tế ngày 28/2: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,45%

21:00 | 28/02/2023

7,298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,45%; 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 100 tỷ USD; Ô tô nhập khẩu tăng đột biến trong tháng 2… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/2.
Tin tức kinh tế ngày 28/2: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,45%
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,45% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm mạnh

Giá vàng thế giới hôm nay (28/2) đứng ở mức 1.814,87 USD/ounce, tăng 3,01 USD so với phiên giao dịch trước.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 28/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,45%

Theo số liệu mới công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 tăng 0,45% so với tháng trước. Bình quân hai tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 5,08%.

Trong mức tăng 0,45% của CPI tháng 2/2023 so với tháng trước, có 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Trong đó, nhóm giao thông có mức tăng cao nhất là 2,11% chủ yếu do giá xăng, dầu tăng 5,66%. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,81%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12%. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.

2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 100 tỷ USD

Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 2, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 49,46 tỷ USD, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 96,06 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 10,4%; nhập khẩu giảm 16%. Cán cân thương mại hàng hóa 2 tháng đầu năm 2023 ước tính xuất siêu 2,82 tỷ USD.

Trong 2 tháng đầu năm 2023 có 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 69,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 3 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 45,9%).

Việt Nam đón hơn 1,8 triệu lượt khách quốc tế trong hai tháng đầu năm

Tổng cục Thống kê cho biết tính riêng tháng 2, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 933.000 lượt, tăng 7,1% so với tháng 1 (tháng 1 đón hơn 871.000 lượt) và tăng gấp 31,6 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Sự tăng trưởng này là do Việt Nam đã mở cửa du lịch (từ 15/3/2022) và các đường bay quốc tế được khôi phục trở lại.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, ngành du lịch cả nước đã đón hơn 1,804 triệu lượt khách quốc tế, tăng gấp 36,6 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Vượt qua Mỹ, Trung Quốc trở thành khách hàng lớn nhất của nông sản Việt

Thông tin từ Bộ NN-PTNT, Trung Quốc trở thành khách hàng lớn nhất của nông sản Việt Nam xuất khẩu trong 2 tháng năm 2023. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 1,27 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta. Mỹ sau 2 năm giữ ngôi số 1 thì nay tụt xuống vị trí thứ 2 với kim ngạch 1,19 tỷ USD, chiếm 19%.

Tiếp sau đó là Nhật Bản với giá trị đạt 563 triệu USD, chiếm 9%; Hàn Quốc đứng vị trí thứ 4, đạt 302 triệu USD, chiếm 4,8% trong tổng giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Ô tô nhập khẩu tăng đột biến trong tháng 2

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa được công bố hôm nay (28/2), trong tháng 2/2023 vừa qua ước tính có khoảng 56.700 chiếc ô tô được bổ sung cho thị trường ô tô Việt Nam, bao gồm cả xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước. Số lượng này tăng tới 42,6% so với tháng 1.

Đáng chú ý, lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam trong tháng vừa qua ước đạt 30.000 xe với giá trị kim ngạch 298 triệu USD. Con số này là khá bất ngờ khi lượng xe nhập khẩu của tháng trước đó chỉ là 14.457 chiếc với giá trị kim ngạch 314,5 triệu USD.

Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh; FDI đăng ký mới vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh; Xuất khẩu điều đứng trước nhiều khó khăn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00