Tin tức kinh tế ngày 28/12: Dự báo CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2%

21:00 | 28/12/2022

7,420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu đặt mục tiêu tăng trưởng 6% trong năm 2023; Dự báo CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2%; Nhiều ngân hàng kiến nghị tăng vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/12.
Tin tức kinh tế ngày 28/12: Dự báo CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2%
Dự báo CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2% (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước giảm mạnh, thế giới tăng vọt

Sáng 28/12, giá vàng trong nước giảm mạnh, trượt khỏi ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 65,8 - 66,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Vàng SJC tại TP HCM có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng với giá vàng giao ngay tăng 12,4 USD lên mức 1.813,8 USD/ ounce.

Xuất khẩu đặt mục tiêu tăng trưởng 6% trong năm 2023

Năm 2023, ngành Công Thương đặt mục tiêu xuất khẩu hàng hoá tăng khoảng 6%; cán cân thương mại tiếp tục duy trì trạng thái thặng dư.

Mục tiêu tăng trưởng 6% trong năm tới được xác định sẽ gặp nhiều thách thức bởi từ quý 4/2022, thị trường tiêu dùng hàng hóa toàn cầu đã chậm lại thấy rõ, nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản... lạm phát tăng cao đã giảm sức mua, đã ảnh hưởng trực tiếp tới lượng đơn hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Dự báo CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2%

Đến thời điểm này, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2022, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1 - 3,2% so với năm 2021, trong phạm vi lạm phát mục tiêu do Quốc hội đề ra.

Năm 2023, Quốc hội “quyết” CPI bình quân năm 2023 khoảng 4,5%. Theo Bộ Tài chính, để thực hiện nhiệm vụ Quốc hội đề ra, công tác quản lý, điều hành giá trong năm 2023 cần bảo đảm thực hiện kiểm soát tốt lạm phát.

Nhiều ngân hàng kiến nghị tăng vốn

Ngày 28/12, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng năm 2023.

Tại hội nghị, lãnh đạo các ngân hàng thương mại cũng vẫn tiếp tục kiến nghị đến Thủ tướng Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước cho phép được tăng vốn điều lệ.

Việt Nam đã nhập hơn 1.000 tấn vàng trong 21 năm

Hội Mỹ nghệ Kim hoàn TP HCM (SJA) cho biết, trong 21 năm từ 1991-2012, Việt Nam đã nhập khẩu và tiêu thụ ước khoảng hơn 1000 tấn. Riêng TP HCM tiêu thụ khoảng 80% số lượng vàng nhập khẩu vào Việt Nam, ước khoảng 800 tấn.

Theo SJA, việc số liệu thống kê chỉ đến năm 2012, vì từ tháng 5/2012, Ngân hàng Nhà nước chưa cấp phép cho các doanh nghiệp nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất kinh doanh vàng trang sức.

Thủ tướng chỉ đạo ngành Ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất

Phát biểu tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay.

Thủ tướng cũng yêu cầu ngành ngân hàng tập trung tín dụng vào sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát tín dụng các lĩnh vực rủi ro; kịp thời phối hợp với các bộ, ngành tháo gỡ các khó khăn, bất cập để triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ lãi suất từ nguồn ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD

Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD; Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%; Vốn FDI vào Việt giảm 11% so với năm ngoái… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 100,200
AVPL/SJC HCM 97,700 100,200
AVPL/SJC ĐN 97,700 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 100.200
TPHCM - SJC 97.700 100.200
Hà Nội - PNJ 97.700 100.200
Hà Nội - SJC 97.700 100.200
Đà Nẵng - PNJ 97.700 100.200
Đà Nẵng - SJC 97.700 100.200
Miền Tây - PNJ 97.700 100.200
Miền Tây - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 100.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 99.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 58.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 41.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 91.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 61.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 65.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 68.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 37.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 33.180
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 10,010
Trang sức 99.9 9,640 10,000
NL 99.99 9,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 10,020
Miếng SJC Thái Bình 9,770 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,770 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,770 10,020
Cập nhật: 09/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 03:00