Tin tức kinh tế ngày 28/10: Tăng trưởng tín dụng quay đầu giảm trong tháng 10

20:45 | 28/10/2023

9,707 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng quay đầu giảm trong tháng 10; Việt Nam cán mốc đón 10 triệu lượt khách quốc tế; Trung Quốc ồ ạt gom mua hạt điều của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Tăng trưởng tín dụng quay đầu giảm trong tháng 10
Tăng trưởng tín dụng quay đầu giảm trong tháng 10 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2006,38 USD/ounce, tăng 22,1 USD so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,9-70,80 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Giá gạo Ấn Độ giảm tuần thứ tư liên tiếp

Giá gạo đồ xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm tuần thứ 4 liên tiếp trong bối cảnh “vựa lúa” hàng đầu châu Á này gần đây đã gia hạn thuế xuất khẩu đối với gạo đồ đến tháng 3/2024, làm giảm nhu cầu. Trong khi đó, nhu cầu cao của Indonesia đã làm tăng giá gạo của Việt Nam.

Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ đã giảm xuống còn 495-505 USD/tấn từ mức 510-520 USD/tấn trong tuần trước.

Ngoài ra, một nhà xuất khẩu tại New Delhi cho biết giá gạo đang giảm do nguồn cung từ vụ mùa mới. Điều này cho phép các nhà xuất khẩu giảm giá bán gạo.

Tăng trưởng tín dụng quay đầu giảm trong tháng 10

Theo thống kê của NHNN, tính đến ngày 24/10/2023, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 6,81% so với cuối năm 2022, trong đó từ tháng 5 trở lại đây, tín dụng đã tăng nhanh hơn. Tín dụng đối với doanh nghiệp đạt gần 6,5 triệu tỷ đồng, chiếm trên 50% dư nợ toàn nền kinh tế.

Trước đó, NHNN cho biết, tăng trưởng tín dụng tại thời điểm 29/9 là 6,92%. Như vậy, tăng trưởng tín dụng trong tháng 10/2023 (tính tới 24/10) đã quay đầu giảm 0,11%.

Việt Nam cán mốc đón 10 triệu lượt khách quốc tế

Trong tháng 10/2023, Việt Nam đã đón 1,11 triệu lượt khách quốc tế, đánh dấu tháng thứ 4 liên tiếp ngành du lịch đón trên 1 triệu lượt khách quốc tế. Tính chung 10 tháng, tổng lượng khách quốc tế đạt gần 10 triệu lượt.

Với những nỗ lực vượt khó của toàn ngành trong thời gian qua triển khai các hoạt động phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, xúc tiến quảng bá… tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã vượt xa kế hoạch đề ra từ đầu năm. Căn cứ tình hình thực tế, vừa qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã điều chỉnh mục tiêu đón khách quốc tế năm 2023 từ 8 triệu lên khoảng 12 - 13 triệu lượt, nhằm tạo động lực mới góp phần đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển ngành du lịch hiệu quả, bền vững.

Trung Quốc ồ ạt gom mua hạt điều của Việt Nam

Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 56,8 nghìn tấn hạt điều, thu về 310 triệu USD, tăng mạnh 47,6% về lượng và tăng 31,8% về giá trị so với tháng 9 năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng năm nay, xuất khẩu hạt điều của nước ta đạt 452.600 tấn, trị giá 2,59 tỷ USD, tăng 18,8% về lượng và tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, trong tháng 9, xuất khẩu hạt điều sang tất cả các thị trường truyền thống và tiềm năng đều tăng mạnh 2-3 con số so với tháng 9/2022.

Trong đó, Trung Quốc vượt qua Mỹ trở thành khách hàng lớn nhất của hạt điều Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 9 đạt 73,2 triệu USD, tăng 107,6% so với tháng 9 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Quảng Ninh vươn lên dẫn đầu cả nước về thu hút FDI

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Quảng Ninh vươn lên dẫn đầu cả nước về thu hút FDI

Quảng Ninh vươn lên dẫn đầu cả nước về thu hút FDI; Tín dụng cho vay kinh doanh bất động sản tiếp tục tăng mạnh; Việt Nam lọt top 20 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16592 16861 17432
CAD 18260 18536 19149
CHF 32423 32806 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 29931 30204 31230
GBP 34268 34659 35601
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15412
SGD 19721 20003 20526
THB 718 781 834
USD (1,2) 26065 0 0
USD (5,10,20) 26106 0 0
USD (50,100) 26135 26154 26352
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 11:00