Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

21:02 | 28/10/2021

2,899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn FDI 10 tháng tăng nhẹ; Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; Dành khoảng 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu
Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Giá vàng tăng nhẹ

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.796 USD/ounce, tăng 3 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.793 USD/ounce, tăng 2 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC cũng tăng nhẹ từ 50.000 - 150.000 đồng/lượng. Lúc 9 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 58 - 58,7 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 58 - 58,72 triệu đồng/lượng.

Giảm 12.236 tỷ đồng tiền lãi cho khách hàng bị ảnh hưởng Covid-19

Theo thông tin Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chiều 28/10, tổng tiền lãi giảm lũy kế từ 15/7/2021 đến 30/9/2021 của 16 ngân hàng (chiếm 75% tổng dư nợ nền kinh tế) là khoảng 12.236 tỷ đồng, đạt 59,36% so với cam kết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân vay vốn do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định: NHNN sẽ tăng cường giám sát việc các ngân hàng thương mại thực hiện giảm lãi suất một cách thực chất. Trên cơ sở kết quả giám sát việc thực hiện giảm lãi suất, phí, NHNN sẽ xem xét và có chính sách khuyến khích hoặc hạn chế một số nội dung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2022.

Vốn FDI 10 tháng tăng nhẹ

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam 10 tháng đầu năm theo hình thức đăng ký mới, điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt 23,74 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Cụ thể, 10 tháng có 1.375 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt trên 13 tỷ USD (tăng 11,6% so với cùng kỳ); 776 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 7,09 tỷ USD (tăng 24,2%) và 3.063 lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp đạt 3,63 tỷ USD (giảm 40,6%).

Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Theo số liệu Tổng cục Hải quan mới công bố, 15 ngày đầu tháng 10, cả nước nhập khẩu gần 20 nghìn tấn xăng, dầu các loại với tổng kim ngạch gần 136 triệu USD.

4 mặt hàng nhập khẩu chính là xăng, dầu diesel, dầu mazut, nhiên liệu bay. Lũy kế từ đầu năm đến 15/10, cả nước nhập khẩu 5,48 triệu tấn xăng dầu các loại với tổng kim ngạch hơn 3 tỷ USD, trị giá bình quân khoảng 560 USD/tấn.

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng nhập khẩu giảm gần 1,1 triệu tấn, nhưng kim ngạch lại tăng gần 500 triệu USD. Lượng giảm, kim ngạch tăng nên trị giá bình quân mỗi tấn xăng dầu nhập khẩu nói chung tăng mạnh khoảng 145 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, riêng mặt hàng xăng, trị giá nhập khẩu bình quân còn tăng mạnh tới hơn 200 USD/tấn (tương đương tăng khoảng 5 triệu đồng/tấn).

Xuất khẩu thép cuối năm dự báo tăng trưởng tốt

Theo dự báo từ Hiệp hội thép Việt Nam, với nhu cầu tiêu thụ tăng lên, xuất khẩu thép dự báo sẽ tăng trưởng tốt. Thực tế, thị trường thép đang bắt đầu chuẩn bị cho những tháng cuối năm. Từ đầu tháng 10 đến nay, nhiều doanh nghiệp thép đã điều chỉnh mức tăng giá bán khoảng 17.000 -192.000 đồng/kg tùy từng thương hiệu.

Dành khoảng 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất ​

Đây là thông tin được Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết bên hành lang Quốc hội sáng 28/10.

Người đứng đầu Bộ Tài chính cho biết, Chính phủ đang xem xét tổng thể gói kích cầu này, riêng Bộ Tài chính đề xuất một số chính sách tài khoá như có thể dành từ 10.000 đến 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp ở một số ngành nghề nhất định và một số công trình trọng điểm.

Vẫn theo ông Hồ Đức Phớc, về nguồn tiền, Bộ Tài chính dự kiến sẽ phát hành công trái hoặc là trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước. Bên cạnh đó, dự kiến cũng sẽ có nguồn tăng thu từ nền tảng số, chống chuyển giá, trốn thuế, thắt chặt chi tiêu, giảm 10% chi thường xuyên, tiết kiệm 5% công tác phí.

Dự kiến tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách TP.HCM lên 21%

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý về tình hình dự toán ngân sách địa phương đang được Bộ Tài chính đưa ra trong Báo cáo công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 Chính phủ trình Quốc hội.

Cụ thể, theo báo cáo này, Bộ Tài chính nâng tỷ lệ điều tiết để lại cho ngân sách TP.HCM năm 2022 ở mức 21%, tăng 3 điểm % so với giai đoạn 2016-2021 (18%).

Theo tính toán từ cơ quan soạn thảo, năm 2022, ước tính tổng thu ngân sách trên địa bàn TP.HCM đạt hơn 386.568 tỷ đồng, cao hơn 5,9% so với dự toán năm 2021, tương đương mức tăng ròng gần 21.700 tỷ.

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Việt Nam lọt top 10 nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào thị trường EU; Rau, hoa Đà Lạt tăng giá gấp nhiều lần; Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:47