Tin tức kinh tế ngày 27/11: 82% doanh nghiệp Việt Nam dự kiến tăng lương trong năm 2025

20:27 | 27/11/2024

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đua nhau “vay nóng” Ngân hàng Nhà nước; Mua bán sáp nhập nhộn nhịp trở lại; 82% doanh nghiệp Việt Nam dự kiến tăng lương trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/11.
Tin tức kinh tế ngày 27/11: Ngân hàng đua nhau “vay nóng” Ngân hàng Nhà nước
82% doanh nghiệp Việt Nam dự kiến tăng lương trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới phục hồi

Ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 27/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2638,06 USD/ounce, tăng 9,87 USD so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Mua bán sáp nhập nhộn nhịp trở lại

Theo số liệu của Công ty Dealogic, các thương vụ M&A được công bố trên toàn cầu tính tới ngày 25/9/2024 đạt 846,8 tỉ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị thương vụ M&A tại châu Á - Thái Bình Dương tăng 54% so với cùng kỳ năm trước, đạt 273 tỉ USD nhờ một số thương vụ giá trị lớn.

Riêng Việt Nam, tổng hợp từ Tập đoàn KPMG cho thấy thị trường M&A vẫn đạt tổng giá trị giao dịch 3,2 tỉ USD, với hơn 220 thương vụ, tăng 45,9%. Trong đó, giá trị trung bình của thương vụ 56,3 triệu USD và giá trị cao nhất của thương vụ là 982 triệu USD. 88% giá trị giao dịch đến từ ngành bất động sản, tiêu dùng thiết yếu, công nghiệp.

Theo KPMG, thị trường M&A sẽ "nở hoa" vào năm 2025, ngành bất động sản, hàng tiêu dùng, sản xuất, công nghệ sẽ rất "hot" vào năm 2025. Đặc biệt ngành tài chính sẽ trở lại, với sự tham gia nhiệt tình ngành chăm sóc sức khỏe, giáo dục. Nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Mỹ, vốn từng dẫn đầu hoạt động M&A tại Việt Nam dự kiến sẽ quay trở lại từ năm 2025.

Ngân hàng đua nhau “vay nóng” Ngân hàng Nhà nước

Trong phiên giao dịch 26/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục chào thầu trên kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá (OMO) với khối lượng 20.000 tỷ đồng, kỳ hạn 07 ngày, lãi suất ở mức 4,0%. Kết quả, có 15/15 thành viên tham gia trúng thầu toàn bộ 20.000 tỷ đồng mà NHNN chào thầu.

Như vậy, trong 1 tháng qua, gần như toàn bộ lượng OMO mà NHNN chào thầu đều được các ngân hàng ôm trọn với số lượng lớn thành viên tham gia. Điều này cho thấy nhu cầu hỗ trợ thanh khoản của hệ thống ngân hàng là tương đối lớn.

Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng không còn mặn mà với kênh hút tiền qua tín phiếu của NHNN với khối lượng trúng thầu mỗi phiên chỉ vài trăm tỷ đồng, dù lãi suất đã tăng lên 4%/năm.

82% doanh nghiệp Việt Nam dự kiến tăng lương trong năm 2025

Theo khảo sát vừa được Robert Walters - tập đoàn tư vấn tuyển dụng - công bố, lương và phúc lợi là yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của người lao động.

Khảo sát chỉ ra nhiều xu hướng quan trọng đang định hình cách các tổ chức tiếp cận thị trường việc làm. Điểm nhấn nổi bật là 82% công ty được khảo sát cho biết sẽ điều chỉnh lương trong năm 2025.

Bên cạnh việc tăng lương, các nhà tuyển dụng cũng tập trung cải thiện chương trình thu hút nhân tài thông qua chế độ thưởng cạnh tranh (76%) và đầu tư vào các chương trình đào tạo, phát triển toàn diện (67%). Những sáng kiến này không chỉ giúp thu hút ứng viên tiềm năng mà còn góp phần xây dựng đội ngũ nhân sự có năng lực cao, gắn bó lâu dài với tổ chức.

Tiêu thụ thép xây dựng gần đỉnh 3 năm

Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy thép thành phẩm trong tháng vừa qua tiêu thụ gần 2,74 triệu tấn, cao hơn 9,4% so với tháng 9 và tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng đến từ thép xây dựng, ống thép, tôn mạ kim loại và SPM. Sự khởi sắc chủ yếu đến từ thị trường nội địa khi xuất khẩu vẫn đi lùi.

Trong đó, thép xây dựng ghi nhận hơn 1,25 triệu tấn được bán ra, tăng lần lượt gần 34% và 44% so với tháng trước và cùng kỳ 2023. Đây là mức tiêu thụ cao nhất kể từ tháng 3/2022. Bán hàng đang vượt hơn 185.000 tấn so với tổng lượng thép xây dựng được sản xuất ra trong tháng.

Lũy kế 10 tháng đầu năm, thị trường đã tiêu thụ hơn 9,96 triệu tấn thép xây dựng, cao hơn cùng kỳ 2023 khoảng 11%. Điều này cho thấy sức mua một phần đã phục hồi.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16971
CAD 18196 18472 19090
CHF 30754 31131 31785
CNY 0 3358 3600
EUR 28684 28952 29979
GBP 33658 34046 34982
HKD 0 3212 3414
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15067 15656
SGD 19481 19762 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25707 0 0
USD (5,10,20) 25746 0 0
USD (50,100) 25774 25808 26150
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16336 16436 17001
CAD 18383 18483 19040
CHF 30999 31029 31922
CNY 0 3553.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28949 29049 29825
GBP 34014 34064 35177
HKD 0 3355 0
JPY 176.58 177.58 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19626 19756 20478
THB 0 734.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 18:00