Tin tức kinh tế ngày 26/6: Giải ngân vốn FDI tăng trở lại

21:10 | 26/06/2023

7,819 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn FDI tăng trở lại; Thanh toán qua QR code tăng hơn 150%; Rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 80% về trị giá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/6.
Tin tức kinh tế ngày 26/6: Giải ngân vốn FDI tăng trở lại
Giải ngân vốn FDI tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay nhích nhẹ với vàng giao ngay tăng 2,2 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 1.922,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng hôm nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Thanh toán qua QR code tăng hơn 150%

Theo số liệu cập nhật mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong 5 tháng đầu năm, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tăng 52,35% về số lượng so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, giao dịch qua kênh Internet tăng 75,54% về số lượng và 1,77% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 64,26% và 7,65%; qua phương thức QR code tăng tương ứng 151,14% và 30,41%; qua POS tăng tương ứng 30,35% và 27,27% về giá trị.

Trong khi đó, giao dịch thực hiện qua ATM giảm 4,62% về số lượng và 6,43% về giá trị, điều này phản ánh xu hướng dịch chuyển sang thanh toán điện tử, TTKDTM.

Việt Nam xuất khẩu hơn 1,2 triệu tấn dầu thô trong 5 tháng đầu 2023

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 5/2023, Việt Nam xuất khẩu 319.082 tấn dầu thô với trị giá 220,99 triệu USD, tăng 78% về lượng và 78,9% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, dầu thô xuất khẩu tăng 57% về lượng và 17% về trị giá.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 1,21 triệu tấn dầu thô với trị giá đạt 833,7 triệu USD, tăng 19% về lượng và giảm 4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất vào Mỹ

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 3,4 tỷ USD, giảm 27,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 5 giảm do nhu cầu tiêu thụ ở các thị trường lớn giảm trước tác động của lạm phát và lãi suất cao. Dù vậy, tín hiệu tốt hơn khi tốc độ giảm xuất khẩu sang một số thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hà Lan… chậm lại so với các tháng đầu năm 2023.

Trong đó, Mỹ trở lại vị trí là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, lũy kế 5 tháng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này đạt 562,5 triệu USD.

Rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 80% về trị giá

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2023, có 5 mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch tỷ USD với tổng 13,03 tỷ USD, chiếm 64% trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.

Cụ thể, điện thoại và linh kiện là mặt hàng có trị giá lớn nhất với 4,74 tỷ USD, ghi nhận giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 4,61 tỷ USD, tăng 1,1%; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với 1,24 tỷ USD, tăng 3,5%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với 1,14 tỷ USD, giảm 18,8%.

Đáng chú ý, hàng rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng tới 80% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lên mốc 1,2 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2023. Đây cũng là mức kim ngạch xuất khẩu 5 tháng cao nhất của mặt hàng này kể từ năm 2020 đến nay.

Giải ngân vốn FDI tăng trở lại

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, 6 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 10,02 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Như vậy sau khi giảm liên tục trong 5 tháng đầu năm, thì giải ngân vốn đầu tư nước ngoài đã tăng trở lại. Tuy mức tăng còn rất nhẹ, nhưng cũng là dấu hiệu tích cực.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, thì điều này cho thấy các giải pháp quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những tháng đầu năm đã hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng; Việt Nam đã chi hơn 4 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; 6 tháng đầu năm, sản lượng khách quốc tế tăng gần 500%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45