Tin tức kinh tế ngày 25/4: Indonesia cấm xuất khẩu dầu ăn, Bộ Công thương chỉ đạo khẩn

22:06 | 25/04/2022

6,781 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Indonesia cấm xuất khẩu dầu ăn, Bộ Công thương chỉ đạo khẩn; Xuất khẩu sắn vẫn phụ thuộc 90% vào thị trường Trung Quốc; Hoa Kỳ lùi thời hạn kết luận điều tra đối với gỗ dán cứng của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/4.
Tin tức kinh tế ngày 25/4: Indonesia cấm xuất khẩu dầu ăn, Bộ Công thương chỉ đạo khẩn
Indonesia cấm xuất khẩu dầu ăn, Bộ Công thương chỉ đạo khẩn

Vàng trong nước và thế giới lao dốc trong phiên giao dịch đầu tuần

Mở cửa phiên giao dịch sáng 25/4, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 69,50 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 70,20 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23/4. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì ở mức 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 69,40 - 70,10 triệu đồng/lượng. So với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23/4, giá vàng tại DOJI giữ nguyên ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI ở mức 700.000 đồng/lượng.

Đầu giờ sáng 25/4 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên sàn Kitco niêm yết ở mức 1.925,7 USD/oz, giảm 6,6 USD/oz so với cuối tuần trước.

Xuất khẩu sắn vẫn phụ thuộc 90% vào thị trường Trung Quốc

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 3/2022, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc chiếm 90% tổng lượng sắn và các sản phẩm từ sắn của cả nước, với 402,43 nghìn tấn, trị giá 179,81 triệu USD, tăng 72,2% về lượng và tăng 88,6% về trị giá so với tháng 02/2022; so với tháng 3/2021 tăng 44,4% về lượng và tăng 72,1% về trị giá. Tính chung quý I/2022, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc 889,03 nghìn tấn, trị giá 382,28 triệu USD, giảm 4,6% về lượng, nhưng tăng 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Các con số trên cho thấy, ngành sắn vẫn đang phụ thuộc phần lớn vào thị trường Trung Quốc.

Indonesia cấm xuất khẩu dầu ăn, Bộ Công thương chỉ đạo khẩn

Thông tin từ Bộ Công Thương cho hay, kể từ 28/4, Indonesia sẽ cấm xuất khẩu toàn bộ dầu cọ thô (CPO) và dầu ăn với thời hạn cấm không xác định. Chính phủ Indonesia sẽ tiếp tục theo dõi và đánh giá việc thực thi chính sách cấm này nhằm đảm bảo lượng dầu ăn trong nước được dồi dào với giá cả hợp lý.

Trước việc Indonesia cấm xuất khẩu dầu cọ thô CPO và dầu ăn, Bộ Công Thương khuyến nghị các doanh nghiệp nhập khẩu những nhóm hàng này của Việt Nam cần khẩn trương liên hệ với các doanh nghiệp (đối tác) xuất khẩu Indonesia để tìm giải pháp cho các đơn hàng giao sau ngày 28/4 (nếu có).

Tốc độ thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu Lạng Sơn được cải thiện

Theo số liệu của Sở Công thương Lạng Sơn, tính đến 20h ngày 23/4, tổng lượng xe chờ xuất khẩu tại 3 cửa khẩu: Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma là 1.257 xe (giảm 102 xe so với ngày hôm trước); trong đó, lượng xe chở hoa quả chờ xuất khẩu là 1.010 xe (giảm 102 xe so với ngày hôm trước); chiếm khoảng 80% tổng lượng xe chờ xuất khẩu.

Riêng trong ngày 23/4, tổng lượng xe xuất nhập khẩu tại 3 cửa khẩu trên là 284 xe, trong đó xuất khẩu 119 xe, nhập khẩu 165 xe. Tổng số phương tiện vận chuyển hàng hóa mới từ nội địa lên trong vòng 24h qua là 30 xe, phần lớn chở hoa quả tươi.

Dù lượng hàng hóa thông quan tại các cửa khẩu được cải thiện so với trước, nhưng Sở Công thương Lạng Sơn vẫn khuyến cáo các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan cân nhắc xem xét, bố trí thời gian hợp lý để đưa hàng hóa đến các cửa khẩu của tỉnh này để xuất khẩu.

Đẩy mạnh xuất khẩu chè và cà phê sang Ấn Độ

Nhằm tư vấn, giải đáp các vấn đề doanh nghiệp quan tâm liên quan đến việc xuất khẩu chè và cà phê sang thị trường Ấn Độ, ngày 27/4 tới, Cục Xúc tiến thương mại sẽ tổ chức phiên tư vấn xuất khẩu sản phẩm chè và cà phê sang thị trường Ấn Độ.

Việt Nam và Ấn Độ tuy có điều kiện tự nhiên tương đồng nhưng là hai thị trường có thể bổ sung cho nhau. Với dân số trên 1,4 tỷ người, Ấn Độ là một thị trường tiêu thụ rất lớn. Việt Nam có thể xuất khẩu sang Ấn Độ các mặt hàng nông sản, trong đó có chè, cà phê.

Bà Nguyễn Thị Thu Thủy - Phó Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu nhận định, những đặc điểm trên của thị trường Ấn Độ chính là cơ hội để các doanh nghiệp chè và cà phê Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường nhiều tiềm năng này.

Hoa Kỳ lùi thời hạn kết luận điều tra đối với gỗ dán cứng của Việt Nam

Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) mới đây đã có thông báo gia hạn thời gian ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với gỗ dán cứng từ Việt Nam.

Theo đó, Bộ Thương mại Hoa Kỳ dự kiến ban hành kết luận cuối cùng vào ngày 17/10/2022 thay vì ngày 20/4/ 2022 như thông báo trước đây. Đây là lần gia hạn thứ ba của Bộ Thương mại Hoa Kỳ đối với nội dung này.

Hàng không tăng chuyến phục vụ hành khách dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5

Các hãng hàng không trong nước đều có kế hoạch tăng chuyến bay nội địa cũng như quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5.

Vietnam Airlines Group đã công bố tăng tải cao điểm dịp 30/4 và 1/5 đợt 1, tổng cung ứng toàn mạng nội địa, quốc tế gần 2.300 chuyến bay (tương ứng 450.000 chỗ) trong 7 ngày từ 28/4 đến 4/5.

Trong khi đó, Vietjet cho biết, gần 2.300 chuyến bay, tương đương khoảng 509.000 chỗ sẽ được Vietjet khai thác để phục vụ khách hàng trên toàn mạng bay phủ khắp Việt Nam và quốc tế.

Tin tức kinh tế ngày 24/4: Đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước

Tin tức kinh tế ngày 24/4: Đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước

Đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước; Khánh thành nhà máy điện mặt trời hơn 1.000 tỷ đồng ở Quảng Bình; Đến 15/4, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00