Tin tức kinh tế ngày 24/2: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh

21:28 | 24/02/2022

5,419 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh; Gần 20.000 chỉ tiêu việc làm chờ người lao động; Giá dầu thế giới chạm ngưỡng cao nhất 7 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.
Tin tức kinh tế ngày 24/2: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh

Giá vàng trong nước và thế giới tăng phi mã

Tính đến 17 giờ 30 chiều nay (24/2), Công ty Doji Hà Nội điều chỉnh tăng 2,9 triệu đồng/lượng so với giờ mở cửa sáng nay, hiện doanh nghiệp này đang giao dịch từ 65,10-67,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra) và tăng 3,3 triệu so với chốt phiên trước.

Tương tự, tại Công ty Phú Quý, thương hiệu vàng SJC cũng tăng 2,6 triệu đồng/lượng. Hiện doanh nghiệp này mua và bán từ 65,40-66,80 triệu đồng/lượng và tăng 3,15 triệu đồng so với chốt phiên trước.

Trong khi đó, tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, giá vàng SJC điều chỉnh tăng 1,25 đồng/lượng so với phiên sáng nay, giá mới từ 64,95-65,65 triệu đồng/lượng và tăng 1,75 triệu so với chốt phiên trước.

Giá vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu phiên chiều tối nay cũng tăng thêm 1,29 triệu đồng/lượng, giá mới từ 55,05-56,05 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, giá vàng tăng thêm 57 USD so với đầu giờ sáng, hiện giao dịch ở mức 1.969 USD/ounce.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh từ 5-10 USD/tấn, trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tiếp tục giảm thêm 1-4 USD/tấn.

Theo đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh từ 5 -10 USD/tấn. Với mức tăng này, giá gạo 5% tấm của Việt Nam chào bán trên thị trường thế giới đã vượt qua gạo Thái Lan.

Gần 20.000 chỉ tiêu việc làm chờ người lao động

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, sáng nay (24/2), tại Hà Nội, đã diễn ra Phiên giao dịch việc làm trực tuyến tại 7 tỉnh thành phố khu vực phía Bắc.

Tham gia Phiên giao dịch việc làm trực tuyến kết nối 7 tỉnh, thành phố có 90 đơn vị, doanh nghiệp với 19.345 chỉ tiêu tuyển dụng. Riêng tại hệ thống Sàn giao dịch việc làm Hà Nội, có sự tham gia của 34 doanh nghiệp với 1.030 chỉ tiêu. Các vị trí việc làm đa dạng ngành nghề như: Công nhân may, nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân, nhân viên y tế, nhân viên kinh doanh, kỹ sư, kế toán, công nhân sản xuất, kỹ thuật viên, lao động phổ thông.... Mức lương cho người lao động dao động từ 5 đến 20 triệu đồng/tháng.

Tăng thêm 2,4 triệu m3 xăng, dầu nhập khẩu trong quý II/2022

Ngày 24/2, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã ban hành Quyết định số 242/QĐ-BCT về việc giao sản lượng nhập khẩu xăng dầu tăng thêm trong quý II/2022.

Theo đó, tổng lượng nhập khẩu tăng thêm bổ sung lượng xăng, dầu thiếu hụt từ nguồn sản xuất trong nước quý II/2022 là 2.400.000 m3, gồm 840.000 m3 xăng và 1.560.000 m3 dầu cho 10 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu.

Giá dầu thế giới chạm ngưỡng cao nhất 7 năm

Những diễn biến mới nhất trong cuộc khủng hoảng Ukraine vào sáng 24/2 đã lập tức đẩy giá dầu vượt ngưỡng 100 USD/thùng vào sáng cùng ngày, lần đầu tiên trong 7 năm qua. Nhiều tập đoàn năng lượng đang được hưởng lợi lớn từ tình trạng giá dầu tăng phi mã. Trong khi đó, thế giới có thể phải đối mặt với những khó khăn nhiều hơn trong giai đoạn phục hồi hậu đại dịch COVID-19.

Hợp tác đưa 7,5 triệu hộ nông dân lên sàn Postmart.vn

Theo ông Nguyễn Kiên Cường, Phó Tổng Giám đốc Vietnam Post, trong năm 2022, Hội Nông dân Việt Nam và Bưu điện Việt Nam đặt mục tiêu rà soát, hỗ trợ 7,5 triệu hộ sản xuất nông nghiệp cập nhật thông tin lên sàn thương mại điện tử (TMĐT) Postmart.vn. Đây không chỉ là các hộ sản xuất kinh doanh điển hình tại hơn 10.600 xã, phường trên cả nước mà còn là các hội viên hội nông dân, chi (tổ) hội nghề nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…

Hơn 7,5 triệu hộ sản xuất nông nghiệp sẽ được Bưu điện Việt Nam miễn phí toàn bộ chi phí lên sàn. Đồng thời, được nhân viên bưu điện hỗ trợ đăng ký các công cụ thanh toán điện tử kèm theo chính sách đào tạo, tập huấn, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định

Lạng Sơn tiếp tục dừng nhận xe hoa quả tươi; Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định; Thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ lần đầu tiên vượt 13 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26340
AUD 16776 16876 17482
CAD 18444 18544 19148
CHF 32803 32833 33720
CNY 0 3661.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30265 30295 31318
GBP 34861 34911 36033
HKD 0 3390 0
JPY 171.16 171.66 178.67
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14901 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19951 20081 20814
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14000000 14000000 16700000
SBJ 13000000 13000000 16700000
Cập nhật: 20/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 09:00