Tin tức kinh tế ngày 2/4: Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”

21:43 | 02/04/2024

1,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”; Chính phủ dự kiến trả nợ gần 454.000 tỷ đồng trong năm 2024; Kinh tế khu vực châu Á phát triển chậm hơn dự tính… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.
Tin tức kinh tế ngày 2/4: Lợi nhuận ngân hàng dự báo tăng mạnh trong quý 1
Giá cà phê trong nước tăng “phi mã” (Ảnh minh họa).

Giá vàng bất ngờ giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2249,76 USD/ounce, giảm khoảng 8,51 USD so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,1-81,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,3-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Chính phủ dự kiến trả nợ gần 454.000 tỷ đồng trong năm 2024

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ công năm 2024 và chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2024 - 2026.

Theo đó, kế hoạch vay của Chính phủ trong năm 2024, tối đa 676.057 tỷ đồng. Mức này tăng hơn 31.600 tỷ đồng so với 2023. Trong đó, các khoản vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 659.934 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách trung ương tối đa là 372.900 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 287.034 tỷ đồng; vay về cho vay lại khoảng 16.123 tỷ đồng.

Nguồn huy động linh hoạt từ các công cụ: phát hành trái phiếu Chính phủ, vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; và trong trường hợp cần thiết, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”

Theo cập nhật trên hệ thống giá nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Bộ Công Thương vào sáng 2/4/2024, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đã lên dao động trong khung 96.500 - 97.000 đồng/kg, tăng 1.100 - 1.200 đồng/kg so với ngày 1/4. Như vậy, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đã tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái và tăng hơn 30% so với cuối năm 2023.

Dự báo, giá cà phê nhân xô nội địa Việt Nam sẽ cán ngưỡng 100.000 đồng/kg trong tháng 4 này.

TP HCM: GRDP quý I ước tăng 6,54%

Cục Thống kê TP HCM, cho biết quý I năm 2024, Tổng cục Thống kê ước tính GRDP thành phố tăng 6,54%.

Theo Cục trưởng Cục Thống kê TP HCM, kinh tế thành phố quý I có mức tăng cao hơn so với nhận định của các chuyên gia (tăng trên 5,5%) sẽ tạo đà tăng trưởng các quý còn lại.

Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 5,37%, sản xuất công nghiệp đang có những chuyển biến tích cực. Tiêu dùng nội địa vẫn là động lực tăng trưởng của thành phố, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ quý I tăng 12,2% so cùng kỳ…

Kinh tế khu vực châu Á phát triển chậm hơn dự tính

Theo báo cáo ngày 1/4 vừa qua của Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế châu Á dự báo giảm từ 5,1% xuống còn 4,5% trong năm nay, chậm hơn so với trước đại dịch.

Ba lý do chính khiến tốc độ phát triển chậm lại là nợ công, các rào cản thương mại và thiếu nhất quán về chính sách (theo báo cáo của WB). WB cũng cảnh báo về một số rủi ro ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương trong tương lai, trong đó bao gồm lãi suất cao hơn dự tính đến từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), cũng như các rào cản thương mại. Đặc biệt, sự suy thoái của kinh tế toàn cầu cùng căng thẳng địa chính trị gia tăng cũng sẽ tác động lớn đến sự tăng trưởng của khu vực.

Tin tức kinh tế ngày 1/4: Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

Tin tức kinh tế ngày 1/4: Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

WB dự báo GDP Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%; PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi xuống dưới ngưỡng trung bình; Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00