Tin tức kinh tế ngày 23/7: Nợ xấu ngân hàng có xu hướng tăng

20:41 | 23/07/2024

233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nợ xấu ngân hàng có xu hướng tăng; Chứng khoán tuột dốc; Ngân hàng Nhà nước gia hạn nợ “giải cứu” Vietnam Airlines… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/7.
Tin tức kinh tế ngày 23/7: Nợ xấu ngân hàng có xu hướng tăng
Nợ xấu ngân hàng có xu hướng tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2400,85 USD/ounce, giảm 4,81 USD so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,7-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Chứng khoán tuột dốc

Hôm nay (23/7), VN-Index lại có phiên điều chỉnh mạnh, đóng cửa giảm 2%. Nhiều cổ phiếu giao dịch tiêu cực hơn thị trường chung, thậm chí tiếp mạch giảm sàn 3-4 phiên liên tiếp.

Thị trường tiếp tục điều chỉnh trên diện rộng với thanh khoản sụt giảm. VN-Index giảm rất nhanh trong phiên chiều, khi các ngưỡng hỗ trợ liên tục bị xuyên thủng. Bên mua “bắt đáy” chưa mặn mà tham gia dù qua 1 tuần, VN-Index đã điều chỉnh gần 50 điểm (gần 4%). Trong khi thị trường giảm 4%, nhiều cổ phiếu đã “bốc hơi” hàng chục phần trăm thị giá chỉ qua vài phiên.

Nửa đầu năm, tín dụng toàn nền kinh tế tăng trưởng 6%

Ngày 23/7, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.

Kết quả tăng trưởng tín dụng được chia sẻ từ NHNN cho biết, đến cuối tháng 6/2024, tín dụng nền kinh tế tăng 6% so với cuối năm 2023. Tín dụng tập trung vào các động lực tăng trưởng kinh tế, đáp ứng các xu hướng mới như tín dụng xanh.

Để bảo đảm mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch đặt ra, theo Phó thống đốc NHNN Đào Minh Tú cần phải có sự nỗ lực từ hai phía ngân hàng và doanh nghiệp cũng như tạo thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận vốn, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất, tháo gỡ khó khăn pháp lý trên các lĩnh vực.

Nợ xấu ngân hàng có xu hướng tăng

Tại họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2024, ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước cho biết đến cuối tháng 6/2024, nợ xấu tổng thể bao gồm nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho VAMC, nợ xấu tiềm ẩn khoảng 6,9%.

Phó Thống đốc cho biết nợ xấu vẫn đang có xu hướng tăng và nhấn mạnh đây là thách thức không chỉ của ngành ngân hàng mà của toàn nền kinh tế.

"Nợ xấu của toàn nền chứ không phải chỉ yếu kém của ngành ngân hàng. Tất nhiên có những khoản, ngân hàng không đánh giá hết hiệu quả vốn vay của doanh nghiệp. Chúng tôi công khai con số nợ xấu để thấy trách nhiệm chung của ngân hàng và của người vay. Bởi đó là tiền của người dân", ông Tú nói và cho biết Ngân hàng Nhà nước sẽ có biện pháp đảm bảo chất lượng tín dụng trong thời gian tới cũng như trích lập dự phòng nợ xấu để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước gia hạn nợ “giải cứu” Vietnam Airlines

Ngày 22/7, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 42/2024/TT-NHNN, mở rộng chính sách hỗ trợ tài chính cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines, mã HVN).

Động thái trên nhằm thực hiện Nghị quyết số 142/2024/QH15 của Quốc hội, cho phép Ngân hàng Nhà nước tự động gia hạn thêm 3 lần đối với dư nợ tái cấp vốn của các tổ chức tín dụng đang cho Vietnam Airlines vay.

Cụ thể, theo thông tư mới ban hành, khoản tái cấp vốn được gia hạn tự động 5 lần tại thời điểm đến hạn đối với dư nợ gốc tái cấp vốn còn lại; thời hạn gia hạn mỗi lần bằng thời hạn tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn tối đa không quá 6 năm.

Xuất khẩu cá ngừ mang về gần nửa tỷ USD trong 6 tháng

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu cá ngừ tháng 6/2024 vẫn duy trì sự tăng trưởng với +32% so với cùng kỳ năm trước (YoY), đạt hơn 85 triệu USD.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam mang về 472 triệu USD từ xuất khẩu cá ngừ, tăng 23% YoY.

Kim ngạch xuất khẩu các nhóm mặt hàng cá ngừ của Việt Nam trong nửa đầu năm 2024 đều đang tăng so với cùng kỳ. Dù vậy, mức tăng trưởng giữa các mặt hàng cá ngừ lại không đồng đều.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:45