Tin tức kinh tế ngày 23/12: Quy mô thương mại điện tử của Việt Nam vượt mốc 25 tỷ USD

21:00 | 23/12/2024

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quy mô thương mại điện tử của Việt Nam vượt mốc 25 tỷ USD; Tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng 60%; Vietjet huy động thêm 3.000 tỷ đồng trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/12.
Tin tức kinh tế ngày 23/12: Quy mô thương mại điện tử của Việt Nam vượt mốc 25 tỷ USD
Quy mô thương mại điện tử của Việt Nam vượt mốc 25 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước đi ngang, thế giới giảm nhẹ

Giá vàng thế giới giao ngay lúc 6 giờ 7 phút ngày 23/12 (giờ Hà Nội), trên thị trường châu Á giao dịch ở quanh ngưỡng trên 2.622 USD/ounce, giảm nhẹ gần 1 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước.

Tại thị trường trong nước, lúc 5h30 ngày 23/12, vàng miếng của DOJI đang mua vào mức 80 triệu đồng/lượng và bán ra mức 82,5 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, vàng miếng tại SJC đang mua vào cao hơn 1 triệu đồng và bán ra cao hơn 800.000 đồng so với DOJI.

Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức 81,3 triệu đồng/lượng mua vào và 83 triệu đồng/lượng bán ra.

Gần một nửa cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam bị tấn công mạng trong năm 2024

Ngày 23/12, Hiệp hội An ninh mạng quốc gia đã công bố Báo cáo nghiên cứu, khảo sát an ninh mạng tại Việt Nam năm 2024 khu vực cơ quan, doanh nghiệp. Báo cáo do Ban Công nghệ, Hiệp hội An ninh mạng quốc gia thực hiện trong tháng 12/2024, dựa trên khảo sát 4.935 đơn vị, tổ chức tại Việt Nam.

Theo báo cáo của Hiệp hội An ninh mạng quốc gia, có tới 46,15% cơ quan, doanh nghiệp cho biết đã từng bị tấn công mạng ít nhất 1 lần trong năm qua, trong đó 6,77% thường xuyên bị tấn công. Tổng số vụ tấn công mạng trong năm ước tính lên tới hơn 659.000 vụ. Theo báo cáo của Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05), Bộ Công an, chỉ tính riêng các đơn vị trọng yếu đã có tới hơn 74.000 cảnh báo tấn công mạng, trong đó có 83 chiến dịch tấn công có chủ đích APT.

Vietjet huy động thêm 3.000 tỷ đồng trái phiếu

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ngày 23/12 công bố kết quả phát hành trái phiếu của Công ty CP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC).

Từ ngày 11/12 - 19/12, Vietjet đã chào bán thành công 30.000 trái phiếu mã VJCH2429006. Trái phiếu có thời hạn 5 năm, được phát hành ở thị trường trong nước. Với mệnh giá 100 triệu đồng/TP, Vietjet huy động về 3.000 tỷ đồng từ đợt phát hành này.

Đây là lô trái phiếu thứ 3 được Vietjet phát hành trong quý IV/2024. Vào ngày 25/10 và 29/11, VJC đã phát hành 2 mã trái phiếu VJCH2429004 và VJCH2429005. Cả hai lô trái phiếu cùng có thời hạn 5 năm, giá trị phát hành 1.000 tỷ đồng mỗi lô.

Tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng 60%

Theo Báo cáo của Công ty Chứng khoán MB (MBS), tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành thành công trong tháng 11/2024 ước đạt khoảng 35,8 nghìn tỷ đồng, giảm 1,9% so với tháng trước và giảm 8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngành Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất 71%. Các đợt phát hành đáng chú ý trong tháng đến từ Techcombank (3,7 nghìn tỷ đồng, kỳ hạn 36 tháng, lãi suất 5%), ACB (2 nghìn tỷ đồng, kỳ hạn 24 tháng, lãi suất 5%).

Lũy kế từ đầu năm, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành đã vượt tổng mức phát hành trong năm 2023, khi đạt gần 402,8 nghìn tỷ đồng, tăng 60% so với cùng kỳ năm 2023.

MBS cho rằng, ngân hàng sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát hành trái phiếu nhằm bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay. Tính từ đầu năm tới ngày 7/12, tín dụng tăng 12,5%, cao hơn so với mức 9% cùng kỳ năm ngoái, tín dụng dự báo sẽ tăng tốc trong nhưng tháng cuối năm theo sự phục hồi mạnh mẽ của sản xuất, xuất khẩu và dịch vụ.

Quy mô thương mại điện tử của Việt Nam vượt mốc 25 tỷ USD

Bộ Công Thương ngày 23/12 cho biết quy mô thương mại điện tử của Việt Nam đã vượt mốc 25 tỷ USD, tăng trưởng 20% so với năm 2023, chiếm 9% tổng mức hàng hóa tiêu dùng và 2/3 giá trị kinh tế số Việt Nam, giữ vững vị trí Top 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.

Mặc dù kinh tế toàn cầu và khu vực vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức song thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng, đạt mức 18 - 25% mỗi năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 18:00