Tin tức kinh tế ngày 23/08: Bộ GTVT xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công

01:33 | 24/08/2021

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Giao thông Vận tải xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công; Ưu tiên sử dụng xăng dầu trong nước; Tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn thấp; Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng bất thường; Thúc giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn về đích; Chứng khoán giảm mạnh, dân đầu tư "khóc ròng" là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/08.

Ưu tiên sử dụng nguồn xăng dầu trong nước

Ngày 23/8, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký ban hành Chỉ thị về tăng cường quản lý xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Chỉ thị được coi là việc làm cấp bách, kịp thời trong bối cảnh dịch Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành phố với quy mô lớn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Bộ GTVT xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công

Ngày 23/8, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể ký Công điện số 11/CĐ-BGTVT về việc quán triệt, triển khai Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021.

Nội dung Công điện nêu rõ cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021, góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021. Bộ trưởng Bộ GTVT yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thủ trưởng các chủ đầu tư, ban quản lý dự án nghiêm túc quán triệt và khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1082/CĐ-TTg.

Tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn thấp

Theo Bộ Tài chính, giải ngân đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài 7 tháng đầu năm 2021 chỉ đạt 7,52% kế hoạch, thấp hơn đáng kể so với 17,15% cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, tỷ lệ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của khối địa phương rất thấp, chỉ khoảng 2%. Trong đó Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn… được Bộ Tài chính xếp vào nhóm “cuối bảng” về giải ngân vốn ODA. Trong khi đó, một số tỉnh thành lớn như TP. Hà Nội, TP.HCM hay TP. Hải Phòng cũng có tỷ lệ giải ngân vốn ODA thấp hơn mọi năm. Ngoài nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nguyên nhân chủ yếu gây chậm trễ trong giải ngân các dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA vẫn là từ bất cập về cơ chế, chính sách, thủ tục và vướng mắc về giải phóng mặt bằng…

Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng bất thường

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam chỉ trong 6 tháng đầu năm đã lên đến 781.334 tấn, con số này còn lớn hơn cả tổng lượng đường nhập khẩu trong năm 2020 khoảng gần 100.000 tấn (cả năm 2020 nhập khẩu 690.025 tấn đường). Đáng chú ý, đường nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thay vì chiếm tới 90,83% trong cả năm 2020, thì trong 6 tháng đầu năm 2021, đã giảm xuống còn khoảng 33,64%. Trong khi đó, lượng đường nhập khẩu có xuất xứ từ các nước khác gồm: Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia lại tăng mạnh, chiếm 51,09%. Hiệp hội đường mía Việt Nam (VSSA) đang chuẩn bị hồ sơ kiến nghị Bộ Công Thương điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

Thúc giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn về đích

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 7/2021, các bộ, ngành địa phương đã phân bổ gần hết số vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 đã được giao. Cụ thể, tổng số vốn đã phân bổ là 465.559,03 tỷ đồng, đạt 100,92% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (461.300 tỷ đồng).

Tuy nhiên, tình hình thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/7 mới đạt 169.335,05 tỷ đồng, như vậy, giải ngân vốn kế hoạch năm 2021 mới đạt 36,71% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn gần 4% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài rất thấp, đạt 7,52%, thấp hơn cùng kỳ gần 10%.

Chứng khoán giảm mạnh, nhà đầu tư "khóc ròng"

Chỉ sau 2 phiên giảm mạnh, VN-Index đã đánh mất toàn bộ thành quả tăng điểm suốt tháng 8. Nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, đặc biệt với những người "ôm" cổ phiếu ngân hàng.

23/8 là phiên thê thảm với thị trường chứng khoán. Những nỗ lực hồi phục đã phải "đầu hàng" trước lực bán ra quá mạnh. VN-Index đóng cửa thấp nhất phiên, "thủng" cả ngưỡng 1.300 điểm, ghi nhận thiệt hại 30,57 điểm tương ứng 2,3% còn 1.298,86 điểm. Như vậy, chỉ sau 2 phiên giảm mạnh, VN-Index đã đánh mất toàn bộ thành quả tăng điểm suốt tháng 8. Thị trường về sát mức đóng cửa của phiên 29/7 là 1.293,6 điểm, còn mức đóng cửa phiên 30/7 là 1.310 điểm.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00