Tin tức kinh tế ngày 23/08: Bộ GTVT xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công

01:33 | 24/08/2021

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Giao thông Vận tải xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công; Ưu tiên sử dụng xăng dầu trong nước; Tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn thấp; Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng bất thường; Thúc giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn về đích; Chứng khoán giảm mạnh, dân đầu tư "khóc ròng" là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/08.

Ưu tiên sử dụng nguồn xăng dầu trong nước

Ngày 23/8, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký ban hành Chỉ thị về tăng cường quản lý xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Chỉ thị được coi là việc làm cấp bách, kịp thời trong bối cảnh dịch Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành phố với quy mô lớn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Bộ GTVT xử lý nghiêm việc chậm trễ giải ngân vốn đầu tư công

Ngày 23/8, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể ký Công điện số 11/CĐ-BGTVT về việc quán triệt, triển khai Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021.

Nội dung Công điện nêu rõ cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021, góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021. Bộ trưởng Bộ GTVT yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thủ trưởng các chủ đầu tư, ban quản lý dự án nghiêm túc quán triệt và khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1082/CĐ-TTg.

Tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn thấp

Theo Bộ Tài chính, giải ngân đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài 7 tháng đầu năm 2021 chỉ đạt 7,52% kế hoạch, thấp hơn đáng kể so với 17,15% cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, tỷ lệ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của khối địa phương rất thấp, chỉ khoảng 2%. Trong đó Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn… được Bộ Tài chính xếp vào nhóm “cuối bảng” về giải ngân vốn ODA. Trong khi đó, một số tỉnh thành lớn như TP. Hà Nội, TP.HCM hay TP. Hải Phòng cũng có tỷ lệ giải ngân vốn ODA thấp hơn mọi năm. Ngoài nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nguyên nhân chủ yếu gây chậm trễ trong giải ngân các dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA vẫn là từ bất cập về cơ chế, chính sách, thủ tục và vướng mắc về giải phóng mặt bằng…

Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng bất thường

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam chỉ trong 6 tháng đầu năm đã lên đến 781.334 tấn, con số này còn lớn hơn cả tổng lượng đường nhập khẩu trong năm 2020 khoảng gần 100.000 tấn (cả năm 2020 nhập khẩu 690.025 tấn đường). Đáng chú ý, đường nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thay vì chiếm tới 90,83% trong cả năm 2020, thì trong 6 tháng đầu năm 2021, đã giảm xuống còn khoảng 33,64%. Trong khi đó, lượng đường nhập khẩu có xuất xứ từ các nước khác gồm: Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia lại tăng mạnh, chiếm 51,09%. Hiệp hội đường mía Việt Nam (VSSA) đang chuẩn bị hồ sơ kiến nghị Bộ Công Thương điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

Thúc giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn về đích

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 7/2021, các bộ, ngành địa phương đã phân bổ gần hết số vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 đã được giao. Cụ thể, tổng số vốn đã phân bổ là 465.559,03 tỷ đồng, đạt 100,92% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (461.300 tỷ đồng).

Tuy nhiên, tình hình thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/7 mới đạt 169.335,05 tỷ đồng, như vậy, giải ngân vốn kế hoạch năm 2021 mới đạt 36,71% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn gần 4% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài rất thấp, đạt 7,52%, thấp hơn cùng kỳ gần 10%.

Chứng khoán giảm mạnh, nhà đầu tư "khóc ròng"

Chỉ sau 2 phiên giảm mạnh, VN-Index đã đánh mất toàn bộ thành quả tăng điểm suốt tháng 8. Nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, đặc biệt với những người "ôm" cổ phiếu ngân hàng.

23/8 là phiên thê thảm với thị trường chứng khoán. Những nỗ lực hồi phục đã phải "đầu hàng" trước lực bán ra quá mạnh. VN-Index đóng cửa thấp nhất phiên, "thủng" cả ngưỡng 1.300 điểm, ghi nhận thiệt hại 30,57 điểm tương ứng 2,3% còn 1.298,86 điểm. Như vậy, chỉ sau 2 phiên giảm mạnh, VN-Index đã đánh mất toàn bộ thành quả tăng điểm suốt tháng 8. Thị trường về sát mức đóng cửa của phiên 29/7 là 1.293,6 điểm, còn mức đóng cửa phiên 30/7 là 1.310 điểm.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,237 16,257 16,857
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,155 31,165 32,335
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,078 18,088 18,888
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45