Tin tức kinh tế ngày 2/3: Nghiêm cấm ngân hàng thương mại tự tăng lãi suất

20:17 | 02/03/2025

85 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nghiêm cấm ngân hàng thương mại tự tăng lãi suất; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng trở lại; Thủ tướng yêu cầu trình khung pháp lý về tiền số ngay trong tháng 3… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.
Tin tức kinh tế ngày 2/3: Nghiêm cấm ngân hàng thương mại tự tăng lãi suất
Nghiêm cấm ngân hàng thương mại tự tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng chốt tuần giảm sau hơn 8 tuần tăng liên tiếp

Giá vàng thế giới hôm nay (2/3) giảm xuống 2.857,1 USD/ounce, ghi nhận tuần giảm giá đầu tiên trong bối cảnh nhà đầu tư chốt lời sau 8 tuần tăng liên tiếp.

Tại thị trường trong nước, giá vàng giảm theo diễn biến giá thế giới, kết thúc tuần giao dịch quanh mức 90,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn DOJI bán ra ở mức 91 triệu đồng/lượng, cao hơn 500.000 đồng so giá vàng miếng SJC.

Nghiêm cấm ngân hàng thương mại tự tăng lãi suất

Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 05/CT-TTg chỉ đạo các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm mục tiêu đạt 8% trở lên.

Một trong những nội dung đáng chú ý là chỉ thị yêu cầu kịp thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp tổ chức tín dụng cạnh tranh lãi suất không lành mạnh, không đúng quy định (cả lãi suất huy động và cho vay).

Nghiêm cấm không để các ngân hàng thương mại tự do tăng lãi suất không theo định hướng, cạnh tranh không lành mạnh, không bình đẳng.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng trở lại

Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, gạo 5% tấm của Việt Nam tuần này được chào báo với mức giá là 393 đô la Mỹ/tấn, nhích nhẹ so với giá của tuần trước, chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài 11 tuần qua.

Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của nước này trong tuần đã giảm xuống mức thấp nhất của 20 tháng trong tuần này, do nhu cầu yếu và lượng hàng tồn kho dồi dào. Cụ thể, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 413-420 đô la/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6-2023. Còn gạo trắng 5% tấm được giao dịch ở mức 395-405 đô la/tấn.

Tại Thái Lan, thị trường gạo có phần trầm lắng hơn do người mua trì hoãn mua vào. Hiện giá gạo 5% tấm của Thái Lan đang dao động quanh mức 415-420 đô la/tấn, không thay đổi nhiều so với mức giá 420 đô la/tấn của tuần trước.

Thủ tướng yêu cầu trình khung pháp lý về tiền số ngay trong tháng 3

Thủ tướng Chính phủ Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 05 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

Tại một phần nội dung tại chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất, trình Chính phủ ngay trong tháng 3 về khung pháp lý quản lý, thúc đẩy phát triển tài sản số, tiền kỹ thuật số lành mạnh và hiệu quả.

Thương mại Việt Nam - Myanmar giảm sâu trong tháng đầu năm 2025

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tháng 1/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Myanmar đạt 36,3 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar đạt 22,9 triệu USD, giảm 27% so với cùng kỳ; nhập khẩu đạt 13,4 triệu USD, giảm 46% YoY.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Myanmar đạt 573 triệu USD, giảm 16,6% so với năm trước (YoY). Việt Nam nhập siêu 9,7 triệu USD từ Myanmar, trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt 282 triệu USD, giảm 35,5% so với năm trước; nhập khẩu đạt 291 triệu USD, tăng 16,3% YoY.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 07:00