Tin tức kinh tế ngày 21/7: Vải thiều Việt Nam lần đầu lên kệ tại chuỗi siêu thị lớn nhất nước Mỹ

20:00 | 21/07/2025

156 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vải thiều Việt Nam lần đầu tiên lên kệ tại chuỗi siêu thị lớn nhất nước Mỹ; Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ; Đề xuất tính thuế 20% theo từng lần chuyển nhượng bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: Vải thiều Việt Nam lần đầu tiên lên kệ chuỗi siêu thị lớn nhất nước Mỹ

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Sáng nay (21/7), giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng trong phiên giao dịch ngày đầu tuần với giá vàng giao ngay tăng 5.45 USD/ounce lên mức 3,356.93 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với 0.16%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay bật tăng lên mức mua vào 119,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 121,2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116,3 triệu đồng/lượng mua vào và 119,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Vải thiều Việt Nam lần đầu tiên lên kệ chuỗi siêu thị lớn nhất nước Mỹ

Theo thông tin từ Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại San Francisco, trong tháng 7/2025, công ty Dragonberry Produce - một trong những nhà nhập khẩu nông sản cao cấp hàng đầu tại Hoa Kỳ tiếp tục triển khai chiến dịch phân phối vải thiều Bắc Ninh tại thị trường này thông qua hai chuỗi bán lẻ lớn: Safeway và Costco.

Năm 2025 cũng là mùa vụ thứ ba liên tiếp mà Dragonberry đưa loại trái cây đặc sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Điều này không chỉ thể hiện sự tăng trưởng ổn định về sản lượng và chất lượng của vải thiều Việt Nam, mà còn cho thấy nỗ lực xây dựng thương hiệu lâu dài tại một thị trường khó tính như Hoa Kỳ.

Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ

Trong tuần qua, thị trường lúa gạo nội địa tại Đồng bằng sông Cửu Long tương đối ổn định, nhưng giao dịch xuất khẩu vẫn khá trầm lắng. Nhu cầu yếu từ các đối tác nhập khẩu, cùng với áp lực cạnh tranh từ Ấn Độ và Thái Lan, đang khiến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện ở mức 377 USD/tấn, giảm so với 382 USD/tấn của tuần trước. Một số doanh nghiệp cho biết nhu cầu từ các thị trường truyền thống như Philippines và châu Phi vẫn ổn định, nhưng sức mua chung chưa có dấu hiệu bứt phá, khi người mua có xu hướng trì hoãn đàm phán để chờ giá giảm sâu hơn trong thời gian tới.

Cùng với Việt Nam, các quốc gia cung cấp lớn như Ấn Độ và Thái Lan cũng ghi nhận xu hướng giảm giá do lượng tồn kho cao và nhu cầu yếu. Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 377-382 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ tháng 12/2022. Gạo trắng 5% tấm của nước này cũng đang dao động 373-378 USD/tấn.

Đề xuất tính thuế 20% theo từng lần chuyển nhượng bất động sản

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) để lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương trước khi trình Chính phủ và Quốc hội.

Tại dự thảo, Bộ đề xuất trong trường hợp người bán có thể xác định rõ giá mua và các chi phí liên quan đến bất động sản chuyển nhượng, cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp tính theo thuế suất 20% trên phần thu nhập chịu thuế - được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan.

Ngược lại, trong trường hợp không xác định được giá mua cùng các khoản chi phí liên quan, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính trực tiếp trên giá chuyển nhượng, áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến dựa trên thời gian nắm giữ tài sản.

Đề xuất nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng

Bộ Tài chính vừa có dự thảo tờ trình nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2026.

Bộ Tài chính cho rằng, với mức biến động CPI năm 2025 dự kiến từ 4,5-5% thì biến động chỉ số CPI từ 2020-2025 theo tính toán của Cục Thống kê sẽ vượt 20% (khoảng 21,24%). Do đó, Bộ Tài chính cho rằng, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 26 thì cần thiết phải nghiên cứu điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét.

Phương án 1: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo tốc độ tăng CPI. Với phương án này, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên khoảng 13,3 triệu đồng/tháng. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu đồng/tháng lên 5,3 triệu đồng/tháng.

Phương án 2: Điều chỉnh theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ cho người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu đồng/tháng lên khoảng 6,2 triệu đồng/tháng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:45