Tin tức kinh tế ngày 20/2: Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm

20:30 | 20/02/2024

293 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm; Sản xuất công nghiệp phục hồi; Giá gạo xuất khẩu bắt đầu tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.
Tin tức kinh tế ngày 20/2: Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm
Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2017,04 USD/ounce, giảm 4,64 USD so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,4-77,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,9-77,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm

NHNN cho biết, tính đến cuối năm 2023 tăng trưởng tín dụng đạt 13,71%, tuy nhiên, đến cuối tháng 1/2024 đã giảm 0,6% so với đầu năm 2023.

Trong đó, mức giảm ghi nhận ở 5/9 nhóm tổ chức tín dụng: nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước giảm 0,88%, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần giảm 0,51%, nhóm ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu giảm 2,22%, nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm 0,32%, nhóm ngân hàng liên doanh giảm 3,41%.

Sản xuất công nghiệp phục hồi

Báo cáo của Bộ Công Thương cho thấy, sản xuất công nghiệp tháng 1/2024, khu vực công nghiệp phục hồi mạnh; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1/2024 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,3%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng ở 60 địa phương và giảm ở 3 địa phương trên cả nước.

Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng IIP cao nhất là: Trà Vinh, Quảng Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Vĩnh Long, Kiên Giang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Phú Thọ, Thái Bình, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Quảng Trị, Tuyên Quang, Thừa Thiên Huế, Thái Nguyên, Lào Cai… Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng IIP thấp nhất là: Cà Mau, Bắc Ninh, Sơn La.

Giá gạo xuất khẩu bắt đầu tăng trở lại

Sau một thời gian dài yên ắng, thị trường giá gạo thế giới lại bắt đầu có những biến động mạnh mẽ. Ghi nhận của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, từ cuối tuần trước, giá gạo ở một số nước xuất khẩu lớn đã giảm mạnh trong khi Việt Nam lại tăng nhẹ.

Cụ thể, giá xuất khẩu gạo 5% tấm của Việt Nam tăng 1 USD/tấn, lên mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 2 USD/tấn, lên mốc 612 USD/tấn và gạo 100% tấm vững giá 533 USD/tấn.

Gạo Việt đã chính thức trở lại đường đua thế giới nhờ cả nước đã bước vào vụ thu hoạch Đông - Xuân, vụ lúa lớn nhất năm giúp sản lượng bắt đầu tăng đáng kể. Các doanh nghiệp cũng bắt đầu hoạt động trở lại mạnh hơn sau kì nghỉ Tết Nguyên đán, tích cực chào hàng, nhận đơn hàng mới và trả hàng cho các đơn xuất khẩu đã đặt trước.

Hà Nội: Trên 98% công nhân lao động trở lại làm việc sau nghỉ Tết

Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội cho biết, theo tổng hợp của các cấp Công đoàn Thành phố, tính đến 9h ngày 19/2/2024 (Tức mùng 10 Tết) có 99,2% doanh nghiệp đã mở xưởng để sản xuất với 98,6% số công nhân lao động trở lại làm việc. Số doanh nghiệp còn lại dự kiến sẽ mở xưởng làm việc từ thứ 2, ngày 26/2/2024 (tức ngày 17 Tết Nguyên đán).

Trong thời gian trước, trong và sau Tết Nguyên đán tình hình quan hệ lao động trên địa bàn Thủ đô ổn định, không xảy ra đình công, ngừng việc tập thể.

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao; Việt Nam đứng Top 2 trong các thị trường mới nổi thu hút các nhà đầu tư; Xuất khẩu lô xoài hạt lép đầu tiên sang thị trường Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00