Tin tức kinh tế ngày 20/2: Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm

20:30 | 20/02/2024

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm; Sản xuất công nghiệp phục hồi; Giá gạo xuất khẩu bắt đầu tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.
Tin tức kinh tế ngày 20/2: Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm
Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2017,04 USD/ounce, giảm 4,64 USD so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,4-77,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,9-77,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/2.

Tăng trưởng tín dụng giảm 0,6% trong tháng đầu năm

NHNN cho biết, tính đến cuối năm 2023 tăng trưởng tín dụng đạt 13,71%, tuy nhiên, đến cuối tháng 1/2024 đã giảm 0,6% so với đầu năm 2023.

Trong đó, mức giảm ghi nhận ở 5/9 nhóm tổ chức tín dụng: nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước giảm 0,88%, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần giảm 0,51%, nhóm ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu giảm 2,22%, nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm 0,32%, nhóm ngân hàng liên doanh giảm 3,41%.

Sản xuất công nghiệp phục hồi

Báo cáo của Bộ Công Thương cho thấy, sản xuất công nghiệp tháng 1/2024, khu vực công nghiệp phục hồi mạnh; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1/2024 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,3%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng ở 60 địa phương và giảm ở 3 địa phương trên cả nước.

Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng IIP cao nhất là: Trà Vinh, Quảng Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Vĩnh Long, Kiên Giang, Thanh Hóa, Hải Phòng, Phú Thọ, Thái Bình, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Quảng Trị, Tuyên Quang, Thừa Thiên Huế, Thái Nguyên, Lào Cai… Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng IIP thấp nhất là: Cà Mau, Bắc Ninh, Sơn La.

Giá gạo xuất khẩu bắt đầu tăng trở lại

Sau một thời gian dài yên ắng, thị trường giá gạo thế giới lại bắt đầu có những biến động mạnh mẽ. Ghi nhận của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, từ cuối tuần trước, giá gạo ở một số nước xuất khẩu lớn đã giảm mạnh trong khi Việt Nam lại tăng nhẹ.

Cụ thể, giá xuất khẩu gạo 5% tấm của Việt Nam tăng 1 USD/tấn, lên mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 2 USD/tấn, lên mốc 612 USD/tấn và gạo 100% tấm vững giá 533 USD/tấn.

Gạo Việt đã chính thức trở lại đường đua thế giới nhờ cả nước đã bước vào vụ thu hoạch Đông - Xuân, vụ lúa lớn nhất năm giúp sản lượng bắt đầu tăng đáng kể. Các doanh nghiệp cũng bắt đầu hoạt động trở lại mạnh hơn sau kì nghỉ Tết Nguyên đán, tích cực chào hàng, nhận đơn hàng mới và trả hàng cho các đơn xuất khẩu đã đặt trước.

Hà Nội: Trên 98% công nhân lao động trở lại làm việc sau nghỉ Tết

Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội cho biết, theo tổng hợp của các cấp Công đoàn Thành phố, tính đến 9h ngày 19/2/2024 (Tức mùng 10 Tết) có 99,2% doanh nghiệp đã mở xưởng để sản xuất với 98,6% số công nhân lao động trở lại làm việc. Số doanh nghiệp còn lại dự kiến sẽ mở xưởng làm việc từ thứ 2, ngày 26/2/2024 (tức ngày 17 Tết Nguyên đán).

Trong thời gian trước, trong và sau Tết Nguyên đán tình hình quan hệ lao động trên địa bàn Thủ đô ổn định, không xảy ra đình công, ngừng việc tập thể.

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao; Việt Nam đứng Top 2 trong các thị trường mới nổi thu hút các nhà đầu tư; Xuất khẩu lô xoài hạt lép đầu tiên sang thị trường Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 20:00